1. Môn Toán
  2. hệ phương trình đối xứng loại 1
hệ phương trình đối xứng loại 1
Thể Loại: TIPS Giải Toán 10
Ngày đăng: 18/07/2018

hệ phương trình đối xứng loại 1

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo hệ phương trình đối xứng loại 1, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn toán math cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 1.

I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM

1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 1 là hệ phương trình có dạng \(\left\{ \begin{array}{l}

f\left( {x;y} \right) = a\\

g\left( {x;y} \right) = b

\end{array} \right.\) \(\left( I \right)\) trong đó \(f\left( {x;y} \right)\), \(g\left( {x;y} \right)\) là các biểu thức đối xứng, tức là \(f\left( {x;y} \right) = f\left( {y;x} \right)\), \(g\left( {x;y} \right) = g\left( {y;x} \right).\)

2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1:

+ Đặt \(S=x+y\), \(P=xy.\)

+ Biểu diễn \(f(x;y)\), \(g(x;y)\) qua \(S\) và \(P\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

F\left( {S;P} \right) = 0\\

G\left( {S;P} \right) = 0

\end{array} \right.\), giải hệ phương trình này ta tìm được \(S\), \(P.\)

+ Khi đó \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – SX + P = 0\) \((1).\)

3. Một số biểu diễn biểu thức đối xứng qua \(S\) và \(P\):

\({x^2} + {y^2}\) \( = {\left( {x + y} \right)^2} – 2xy\) \( = {S^2} – 2P.\)

\({x^3} + {y^3}\) \( = \left( {x + y} \right)\left( {{x^2} + {y^2} – xy} \right)\) \( = {S^3} – 3SP.\)

\({x^2}y + {y^2}x\) \( = xy\left( {x + y} \right) = SP.\)

\({x^4} + {y^4}\) \( = {\left( {{x^2} + {y^2}} \right)^2} – 2{x^2}{y^2}\) \( = {\left( {{S^2} – 2P} \right)^2} – 2{P^2}.\)

4. Chú ý:

+ Nếu \((x;y)\) là nghiệm của hệ \((I)\) thì \((y;x)\) cũng là nghiệm của hệ \((I).\)

+ Hệ \((I)\) có nghiệm khi \((1)\) có nghiệm hay \({S^2} – 4P \ge 0.\)

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + 2xy = 2\\

{x^3} + {y^3} = 8

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} + {y^3} = 19\\

\left( {x + y} \right)\left( {8 + xy} \right) = 2

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(S = x + y\), \(P = xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S + 2P = 2\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = \frac{{2 – S}}{2}\\

S\left( {{S^2} – \frac{{6 – 3S}}{2}} \right) = 8

\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow 2{S^3} + 3{S^2} – 6S – 16 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {S – 2} \right)\left( {2{S^2} + 7S + 8} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow S = 2 \Rightarrow P = 0.\)

Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 2X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 0\\

X = 2

\end{array} \right.\)

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = 2

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 2\\

y = 0

\end{array} \right.\)

2. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 19\\

S\left( {8 + P} \right) = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

SP = – 8S\\

{S^3} – 3\left( {2 – 8S} \right) = 19

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

SP = 2 – 8S\\

{S^3} + 24S – 25 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = – 6

\end{array} \right.\)

Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – X – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 3\\

X = – 2

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có cặp nghiệm: \((x;y)=(-2;3),(3;-2).\)

Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {x + y} \right) = 3\left( {\sqrt[3]{{{x^2}y}} + \sqrt[3]{{x{y^2}}}} \right)\\

\sqrt[3]{x} + \sqrt[3]{y} = 6

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = 4\\

{x^2} + {y^2} + \frac{1}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{y^2}}} = 4

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(a = \sqrt[3]{x}\), \(b = \sqrt[3]{y}\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {{a^3} + {b^3}} \right) = 3\left( {{a^2}b + {b^2}a} \right)\\

a + b = 6

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta được:

\(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {{S^3} – 3SP} \right) = 3SP\\

S = 6

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2\left( {36 – 3P} \right) = 3P\\

S = 6

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 6\\

P = 8

\end{array} \right.\)

Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 6X + 8 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 2\\

X = 4

\end{array} \right.\)

Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}

a = 2 \Rightarrow x = 8\\

b = 4 \Rightarrow y = 64

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

a = 4 \Rightarrow x = 64\\

b = 2 \Rightarrow y = 8

\end{array} \right.\)

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {8;64} \right),\left( {64;8} \right).\)

2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\) \(b = y + \frac{1}{y}\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

{a^2} + {b^2} – 4 = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

{\left( {a + b} \right)^2} – 2ab = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

ab = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a = 2\\

b = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + \frac{1}{x} = 2\\

y + \frac{1}{y} = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = y = 1.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=1.\)

Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {{x^2} + {y^2}} + \sqrt {2xy} = 8\sqrt 2 \\

\sqrt x + \sqrt y = 4

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y – \sqrt {xy} = 3\\

\sqrt {x + 1} + \sqrt {y + 1} = 4

\end{array} \right.\)

1. Điều kiện: \(x,y \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {xy} \ge 0\), ta có: \(xy = {t^2}\) và từ \(\sqrt x + \sqrt y = 4\) \( \Rightarrow x + y = 16 – 2t.\)

Thế vào phương trình thứ nhất của hệ phương trình, ta được:

\(\sqrt {{t^2} – 32t + 128} = 8 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

t \le 8\\

{t^2} – 32t + 128 = {\left( {t – 8} \right)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow t = 4.\)

Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}

xy = 16\\

x + y = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 4\\

y = 4

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=4.\)

2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

xy \ge 0\\

x,y \ge – 1

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S – \sqrt P = 3\\

S + 2 + 2\sqrt {S + P + 1} = 16

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S \ge 3;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

2\sqrt {S + {{\left( {S – 3} \right)}^2} + 1} = 14 – S

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

4\left( {{S^2} + 8S + 10} \right) = 196 – 28S + {S^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

{S^2} + 30S – 52 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 6\\

P = 9

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow x = y = 3.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \((x;y)=(3;3).\)

Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt[4]{{{y^3} – 1}} + \sqrt x = 3\\

{x^2} + {y^3} = 82

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {\frac{x}{y}} + \sqrt {\frac{y}{x}} = \frac{7}{{\sqrt {xy} }} + 1\\

\sqrt {{x^3}y} + \sqrt {{y^3}x} = 78

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(u = \sqrt x \) và \(v = \sqrt[4]{{{y^3} – 1}}\). Khi đó, hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

u + v = 3\\

{u^4} + \left( {{v^4} + 1} \right) = 82

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

u + v = 3\\

{u^4} + {v^4} = 81

\end{array} \right.\) \(\left( * \right)\)

Đặt \(S=u+v\), \(P=uv\). Với điều kiện \({S^2} – 4P \ge 0\) thì hệ \((*)\) được viết lại:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S = 3\\

{S^4} – 4{S^2}P + 2{S^2} = 81

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 3\\

{P^2} – 18P = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = 0\\

S = 3

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

P = 18\\

S = 3

\end{array} \right.\)

+ Trường hợp 1: Với \(S=3\), \(P=0\), suy ra \(u\), \(v\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 3X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 0\\

X = 3

\end{array} \right.\)

Khi đó: \(\left\{ \begin{array}{l}

u = 0\\

v = 3

\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = \sqrt[3]{{82}}

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

u = 3\\

v = 0

\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 9\\

y = 1

\end{array} \right.\)

+ Trường hợp 2: \(P=18\), \(S=3\) không thỏa mãn điều kiện vì \({S^2} – 4P < 0.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;\sqrt[3]{{82}}} \right)\), \(\left( {9;1} \right).\)

2. Điều kiện: \(xy/>0.\)

+ Trường hợp 1: \(x/>0\), \(y/>0\), ta đặt: \(u = \sqrt x ,v = \sqrt y .\)

+ Trường hợp 2: \(x<0\), \(y<0\), ta đặt: \(u = \sqrt { – x} ,v = \sqrt { – y} .\)

Cả 2 trường hợp đều đưa về hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

\frac{u}{v} + \frac{v}{u} = \frac{7}{{uv}} + 1\\

{u^3}v + {v^3}u = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u^2} + {v^2} = uv + 7\\

uv\left( {{u^2} + {v^2}} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} – 3P = 7\\

P\left( {{S^2} – 2P} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = 3P + 7\\

P\left( {P + 7} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = 3P + 7\\

{P^2} + 7P – 78 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = 6\\

S = \pm 5

\end{array} \right.\)

Từ đó ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \((x;y)=(-9;-4),(-4;-9),(4;9)(9;4).\)

[ads]

Ví dụ 5. Tìm \(m\) để các hệ phương trình sau đây có nghiệm:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = m\\

{x^2} + {y^2} = 2m + 1

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + \frac{1}{x} + y + \frac{1}{y} = 5\\

{x^3} + \frac{1}{{{x^3}}} + {y^3} + \frac{1}{{{y^3}}} = 15m – 10

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S = m\\

{S^2} – 2P = 2m + 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = m\\

P = \frac{1}{2}\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)

\end{array} \right.\)

Hệ phương trình có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 2\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)\) \( = – {m^2} + 4m + 2 \ge 0\) \( \Leftrightarrow 2 – \sqrt 6 \le m \le 2 + \sqrt 6 .\)

2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\), \(b = y + \frac{1}{y}\) \( \Rightarrow \left| a \right| \ge 2;\left| b \right| \ge 2.\)

Hệ phương trình đã cho trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = 5\\

{a^3} + {b^3} – 3\left( {a + b} \right) = 15m – 10

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 5\\

ab = 8 – m

\end{array} \right.\)

Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 5X + 8 – m = 0\) \( \Leftrightarrow {X^2} – 5X + 8 = m\) \((1).\)

Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \((1)\) có hai nghiệm phân biệt thỏa: \(\left| X \right| \ge 2.\)

Xét tam thức \(f\left( X \right) = {X^2} – 5X + 8\) với \(\left| X \right| \ge 2\), ta có bảng biến thiên sau:

hệ phương trình đối xứng loại 1

Dựa vào bảng biến thiên suy ra \((1)\) có hai nghiệm thỏa \(\left| X \right| \ge 2\) khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}

m \ge 22\\

\frac{7}{4} \le m \le 2

\end{array} \right.\)

Ví dụ 6. Tìm \(m\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + xy = m\\

{x^2} + {y^2} = m

\end{array} \right.\) \((*)\) có nghiệm.

Ta có: \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + y + xy = m\\

{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = m

\end{array} \right.\)

Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}

S = x + y\\

P = xy

\end{array} \right.\), điều kiện \({S^2} \ge 4P\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S + P = m\\

{S^2} – 2P = m

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S + P = m\\

{S^2} + 2S – 3m = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\\

\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.

\end{array} \right.\)

Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} \ge 4P.\)

+ Trường hợp 1. Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {1 + 3m} \ge m + 2\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\left\{ \begin{array}{l}

m + 2 \le 0\\

1 + 3m \ge 0

\end{array} \right.\\

\left\{ \begin{array}{l}

m + 2 \ge 0\\

4\left( {1 + 3m} \right) \ge {\left( {m + 2} \right)^2}

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow 0 \le m \le 8.\)

+ Trường hợp 2. Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 3\sqrt {1 + 3m} \le – m – 2\), dễ thấy bất phương trình này vô nghiệm vì \(–m-2<0.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(0 \le m \le 8.\)

Ví dụ 7. Cho \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\). Chứng minh: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} – 2\left[ {4 – z\left( {x + y} \right)} \right] = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} + 2z\left( {x + y} \right) + \left( {{z^2} – 16} \right) = 0\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + y = 4 – z\\

xy = {\left( {z – 2} \right)^2}

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = – 4 – z\\

xy = {\left( {z + 2} \right)^2}

\end{array} \right.\)

Do \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\) nên: \({\left( {x + y} \right)^2} \ge 4xy\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{\left( {4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z – 2} \right)^2}\\

{\left( { – 4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z + 2} \right)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{8}{3} \le z \le \frac{8}{3}.\)

Đổi vai trò \(x\), \(y\), \(z\) ta được: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)

Ví dụ 8. Cho hai số thực \(x\), \(y\) thỏa \(x + y = 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: \(A = {x^3} + {y^3}.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = 1\\

{x^3} + {y^3} = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = \frac{{1 – A}}{3}

\end{array} \right.\)

Ta có: \(x\), \(y\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 4\frac{{1 – A}}{3} \ge 0\) \( \Leftrightarrow A \ge \frac{1}{4}.\)

Vậy giá trị nhỏ nhất của \(A\) là \(\min A = \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 9. Cho các số thực \(x \ne 0,y \ne 0\) thỏa mãn: \(\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy.\) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(A = \frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}}.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy\\

\frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}} = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(a = \frac{1}{x}\), \(b = \frac{1}{y}\) \(\left( {a,b \ne 0} \right)\), hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = {a^2} + {b^2} – ab\\

{a^3} + {b^3} = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S = {S^2} – 3P\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = A\\

3P = {S^2} – S

\end{array} \right.\)

Từ \(a + b = {a^2} + {b^2} – ab /> 0\), suy ra \(S /> 0.\)

Hệ phương trình này có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} \ge 4P\) \( \Leftrightarrow 3{S^2} \ge 4\left( {{S^2} – S} \right)\) \( \Leftrightarrow S \le 4\) \( \Leftrightarrow A = {S^2} \le 16.\)

Đẳng thức xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 4\\

P = \frac{{{S^2} – S}}{3} = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow a = b = 2\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Vậy giá trị lớn nhất của \(A\) là \(\max A = 16\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 10. Cho \(x\), \(y\) thỏa mãn \(x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y.\) Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \(A=x+y.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y\\

x + y = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(a = \sqrt {x + 1} \), \(b = \sqrt {y + 2} \) \( \Rightarrow a,b \ge 0.\)

Hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

{a^2} + {b^2} – 3\left( {a + b} \right) – 3 = 0\\

{a^2} + {b^2} = A + 3

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = \frac{A}{3} = S\\

ab = \frac{{{A^2} – 9A – 27}}{{18}} = P

\end{array} \right.\)

Suy ra hệ phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S \ge 0\\

P \ge 0\\

{S^2} \ge 4P

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

A \ge 0\\

{A^2} – 9A – 27 \ge 0\\

{A^2} – 18A – 54 \le 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

A \ge 0\\

A \le \frac{{9 – 3\sqrt {21} }}{2} \: hoặc \: A \ge \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\\

9 – 3\sqrt {15} \le A \le 9 + 3\sqrt {15}

\end{array} \right.\)

Vậy \(\min A = \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\) và \(\max A = 9 + 3\sqrt {15} .\)

Bạn đang khám phá nội dung hệ phương trình đối xứng loại 1 trong chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%