1. Môn Toán
  2. Kinh Nghiệm Học Tập Môn Toán
  3. Căn Bậc Hai Toán 9 (2025): Full Lý Thuyết & 5 Dạng Bài Tập Hay Gặp Nhất

Căn Bậc Hai Toán 9 (2025): Full Lý Thuyết & 5 Dạng Bài Tập Hay Gặp Nhất

Tổng hợp đầy đủ lý thuyết căn bậc hai Toán 9: định nghĩa, hằng đẳng thức, các phép biến đổi. Hướng dẫn giải chi tiết 5+ dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao giúp bạn tự tin chinh phục kỳ thi vào 10.

Căn Bậc Hai Toán 9 (2025): Full Lý Thuyết & 5 Dạng Bài Tập Hay Gặp Nhất

Chương 1: Căn bậc hai - Căn bậc ba của chương trình Đại số toán 9 được xem là chương học "khai vị" nhưng cũng đầy thử thách, đặt nền móng quan trọng cho toàn bộ kiến thức toán học trong năm học cuối cấp và đặc biệt là trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10. Nắm vững kiến thức về căn bậc hai Toán 9 không chỉ giúp bạn giải quyết tốt các bài toán trong chương này mà còn là chìa khóa để xử lý các phương trình, bất phương trình và các bài toán rút gọn biểu thức phức tạp ở các chương sau.

Tuy nhiên, rất nhiều học sinh cảm thấy "choáng" trước các phép biến đổi căn thức phức tạp, những bài toán rút gọn dài dòng hay những lỗi sai "nhỏ nhặt" nhưng lại làm mất điểm đáng tiếc. Bạn có đang gặp khó khăn trong việc tìm điều kiện xác định của một căn thức? Bạn có hay nhầm lẫn khi đưa thừa số ra ngoài dấu căn? Bạn có cảm thấy bối rối trước một bài toán yêu cầu trục căn thức ở mẫu?

Nếu vậy, bài viết này chính là cẩm nang toàn diện dành cho bạn. Chúng tôi sẽ hệ thống hóa lại toàn bộ lý thuyết căn bậc hai lớp 9 một cách trực quan, dễ hiểu nhất, đồng thời phân loại và hướng dẫn chi tiết cách giải 5 dạng bài tập thực hành cốt lõi, từ nhận biết cơ bản đến vận dụng nâng cao. Hãy cùng bắt đầu hành trình chinh phục chuyên đề quan trọng này!

Căn Bậc Hai Toán 9 (2025): Full Lý Thuyết & 5 Dạng Bài Tập Hay Gặp Nhất

Phần 1: Tổng Hợp Lý Thuyết Căn Bậc Hai Cần Nắm Vững

Kiến thức nền tảng vững chắc là chìa khóa để giải quyết mọi bài toán. Trước khi lao vào luyện tập, hãy đảm bảo bạn đã "thuộc lòng" và "hiểu sâu" những khái niệm cốt lõi sau.

1. Định Nghĩa Căn Bậc Hai

Mọi khái niệm đều bắt đầu từ định nghĩa. Hãy nắm thật chắc hai khái niệm dễ gây nhầm lẫn này.

  • Căn bậc hai của một số không âm a: Là số x sao cho khi bình phương lên thì bằng a. \[x^2 = a \quad (\text{với } a \ge 0)\]

    • Ví dụ: Căn bậc hai của 9 là 3 và -3, vì .
  • Căn bậc hai số học (quan trọng nhất): Với số không âm a, căn bậc hai số học của a, ký hiệu là \[\sqrt{a}\], là một số không âm x mà bình phương của nó bằng a. \[\sqrt{a} = x \quad \Leftrightarrow \quad \begin{cases} x \ge 0 \ x^2 = a \end{cases}\]

    • Ví dụ: Căn bậc hai số học của 9 là .
    • Lưu ý: Phép toán khai căn mà chúng ta thường thực hiện chính là tìm căn bậc hai số học. Số âm không có căn bậc hai.

2. Điều Kiện Để Căn Thức Có Nghĩa (Tìm Điều Kiện Xác Định)

Đây là bước đầu tiên và là điều kiện tiên quyết trong hầu hết các bài toán chứa căn. Sai bước này, toàn bộ bài giải phía sau đều vô nghĩa.

Biểu thức \[\sqrt{A} \[được gọi là một căn thức bậc hai. \[\sqrt{A} \text{ có nghĩa (hay xác định) khi và chỉ khi } A \ge 0\]

  • Ví dụ 1: Tìm điều kiện để \[\sqrt{x - 2} \[có nghĩa.

    • Giải: Để \[\sqrt{x - 2} \[có nghĩa thì \[x - 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 2\].
  • Ví dụ 2: Tìm điều kiện để \[\sqrt{\frac{-5}{2x + 4}} \[có nghĩa.

    • Giải: Để căn thức có nghĩa thì \[\frac{-5}{2x + 4} \ge 0\]. Vì tử số nên để cả phân thức không âm, mẫu số phải là một số âm.
    • Ta có: \[2x + 4 < 0 \Leftrightarrow 2x < -4 \Leftrightarrow x < -2\].

3. Hằng Đẳng Thức "Vàng": \[\sqrt{A^2} = |A|\]

Đây có thể xem là hằng đẳng thức quan trọng nhất, là linh hồn của chương trình Toán 9. Hầu hết các phép biến đổi phức tạp đều dựa trên nó.

\[\sqrt{A^2} = |A| = \begin{cases} A & \text{nếu } A \ge 0 \ -A & \text{nếu } A < 0 \end{cases}\]

  • Sai lầm thường gặp: Rất nhiều học sinh theo thói quen viết \[\sqrt{A^2} = A \[mà bỏ qua dấu giá trị tuyệt đối, dẫn đến kết quả sai khi biểu thức A âm.
  • Ví dụ 1: Tính \[\sqrt{(1 - \sqrt{3})^2}\].
    • Giải: Áp dụng hằng đẳng thức, ta có: \[\sqrt{(1 - \sqrt{3})^2} = |1 - \sqrt{3}|\]
    • Vì \[1 < \sqrt{3} \[(do ) nên \[1 - \sqrt{3} < 0\].
    • Do đó, .
  • Ví dụ 2: Rút gọn \[\sqrt{4x^2} \[với .
    • Giải: \[\sqrt{4x^2} = \sqrt{(2x)^2} = |2x|\]
    • nên .
    • Do đó, .

4. Các Phép Biến Đổi Căn Thức Cần Ghi Nhớ

Đây là bộ công cụ giúp bạn "xử lý" các biểu thức chứa căn phức tạp.

a. Khai phương một tích và nhân các căn thức

\[\sqrt{A \cdot B} = \sqrt{A} \cdot \sqrt{B} \quad (\text{với } A, B \ge 0)\]

  • Ứng dụng 1: Đưa thừa số ra ngoài dấu căn \[\sqrt{A^2 \cdot B} = |A|\sqrt{B} \quad (\text{với } B \ge 0)\]

    • Ví dụ: \[\sqrt{18} = \sqrt{9 \cdot 2} = \sqrt{3^2 \cdot 2} = 3\sqrt{2}\].
    • Ví dụ: \[\sqrt{50x^4y^3} \[với . \[= \sqrt{25 \cdot 2 \cdot (x^2)^2 \cdot y^2 \cdot y} = \sqrt{(5x^2y)^2 \cdot 2y} = |5x^2y|\sqrt{2y} = 5x^2y\sqrt{2y} \[(vì 5,x2,y đều không âm).
  • Ứng dụng 2: Đưa thừa số vào trong dấu căn \[A\sqrt{B} = \begin{cases} \sqrt{A^2 \cdot B} & \text{nếu } A \ge 0 \ -\sqrt{A^2 \cdot B} & \text{nếu } A < 0 \end{cases} \quad (\text{với } B \ge 0)\]

    • Ví dụ: \[3\sqrt{5} = \sqrt{3^2 \cdot 5} = \sqrt{9 \cdot 5} = \sqrt{45}\].
    • Ví dụ: \[-2\sqrt{3} = -\sqrt{2^2 \cdot 3} = -\sqrt{4 \cdot 3} = -\sqrt{12}\].

b. Khai phương một thương và chia các căn thức

\[\sqrt{\frac{A}{B}} = \frac{\sqrt{A}}{\sqrt{B}} \quad (\text{với } A \ge 0, B > 0)\]

  • Ứng dụng: Khử mẫu của biểu thức lấy căn Đây là kỹ thuật nhân cả tử và mẫu của biểu thức trong căn với chính mẫu số để làm mẫu trở thành một số chính phương. \[\sqrt{\frac{A}{B}} = \sqrt{\frac{A \cdot B}{B^2}} = \frac{\sqrt{A \cdot B}}{|B|} \quad (\text{với } A \cdot B \ge 0, B \neq 0)\]
    • Ví dụ: \[\sqrt{\frac{3}{5}} = \sqrt{\frac{3 \cdot 5}{5^2}} = \frac{\sqrt{15}}{5}\].
    • Ví dụ: \[\sqrt{\frac{5a}{7b}} \[với . \[= \sqrt{\frac{5a \cdot 7b}{(7b)^2}} = \frac{\sqrt{35ab}}{7b}\].

c. Trục căn thức ở mẫu

Đây là kỹ thuật làm "biến mất" dấu căn ở mẫu số, giúp việc tính toán thuận lợi hơn. Ta thường nhân cả tử và mẫu với một biểu thức thích hợp.

  • Dạng 1: Mẫu là \[\sqrt{B}\] \[\frac{A}{\sqrt{B}} = \frac{A\sqrt{B}}{B} \quad (\text{với } B > 0)\]

    • Ví dụ: \[\frac{10}{\sqrt{5}} = \frac{10\sqrt{5}}{5} = 2\sqrt{5}\].
  • Dạng 2: Mẫu là \[(\sqrt{A} \pm \sqrt{B}) \[Ta nhân với biểu thức liên hợp. Liên hợp của \[\sqrt{A} + \sqrt{B} \] là \[\sqrt{A} - \sqrt{B} \] và ngược lại. Ta sử dụng hằng đẳng thức \[(a-b)(a+b) = a^2 - b^2\]. \[\frac{C}{\sqrt{A} \pm \sqrt{B}} = \frac{C(\sqrt{A} \mp \sqrt{B})}{A - B} \quad (\text{với } A \ge 0, B \ge 0, A \neq B)\]

    • Ví dụ: \[\frac{2}{\sqrt{3} - 1} = \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{(\sqrt{3})^2 - 1^2} = \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{3 - 1} = \frac{2(\sqrt{3} + 1)}{2} = \sqrt{3} + 1\].

Phần 2: 5 Dạng Bài Tập Căn Bậc Hai Cốt Lõi & Hướng Dẫn Giải

Lý thuyết phải đi đôi với thực hành. Dưới đây là 5 dạng toán trọng tâm nhất bạn cần thành thạo.

Dạng 1: Tìm Điều Kiện Xác Định Của Căn Thức

Phương pháp: Áp dụng quy tắc \[\sqrt{A} \[xác định khi \[A \ge 0\].

  • Bài tập 1.1: Tìm điều kiện của x để các biểu thức sau có nghĩa: a) \[\sqrt{2x - 8} \[b) \[\sqrt{-3x + 5} \[c) \[\sqrt{\frac{4}{x+3}} \[d) \[\sqrt{x^2 + 1}\]
  • Lời giải: a) \[\sqrt{2x - 8} \[có nghĩa khi \[2x - 8 \ge 0 \Leftrightarrow 2x \ge 8 \Leftrightarrow x \ge 4\]. b) \[\sqrt{-3x + 5} \[có nghĩa khi \[-3x + 5 \ge 0 \Leftrightarrow 5 \ge 3x \Leftrightarrow x \le \frac{5}{3}\]. c) \[\sqrt{\frac{4}{x+3}} \[có nghĩa khi \[\frac{4}{x+3} \ge 0\]. Vì \[4 > 0 \[nên điều này xảy ra khi \[x+3 > 0 \] (mẫu không được bằng 0) \[\Leftrightarrow x > -3\]. d) \[\sqrt{x^2 + 1} \] có nghĩa khi \[x^2 + 1 \ge 0\]. Vì \[x^2 \ge 0 \] với mọi x nên \[x^2 + 1 \ge 1 > 0 \] với mọi x. Vậy biểu thức này luôn có nghĩa với mọi .

Dạng 2: Tính Toán và So Sánh Các Căn Bậc Hai

Phương pháp: Sử dụng hằng đẳng thức \[\sqrt{A^2}=|A|\], các quy tắc khai phương, trục căn thức và so sánh bằng cách bình phương hoặc đưa về cùng một dạng.

  • Bài tập 2.1: Tính: a) \[\sqrt{(\sqrt{5} - 3)^2} + \sqrt{5} \[b) \[2\sqrt{8} - 3\sqrt{18} + \frac{1}{2}\sqrt{32}\]

  • Lời giải: a) \[\sqrt{(\sqrt{5} - 3)^2} + \sqrt{5} = |\sqrt{5} - 3| + \sqrt{5}\]. Vì \[3 = \sqrt{9} > \sqrt{5} \[nên \[\sqrt{5} - 3 < 0\]. Do đó,\]|\sqrt{5} - 3| = -( \sqrt{5} - 3) = 3 - \sqrt{5}\]. Vậy biểu thức bằng: \[(3 - \sqrt{5}) + \sqrt{5} = 3\]. b) \[2\sqrt{8} - 3\sqrt{18} + \frac{1}{2}\sqrt{32} = 2\sqrt{4 \cdot 2} - 3\sqrt{9 \cdot 2} + \frac{1}{2}\sqrt{16 \cdot 2} \[\[= 2 \cdot 2\sqrt{2} - 3 \cdot 3\sqrt{2} + \frac{1}{2} \cdot 4\sqrt{2} \[\[= 4\sqrt{2} - 9\sqrt{2} + 2\sqrt{2} = (4 - 9 + 2)\sqrt{2} = -3\sqrt{2}\].

  • Bài tập 2.2: So sánh \[2\sqrt{5} \[và \[\sqrt{19}\].

  • Lời giải: Ta có: \[2\sqrt{5} = \sqrt{2^2 \cdot 5} = \sqrt{4 \cdot 5} = \sqrt{20}\]. Vì \[20 > 19 \[nên \[\sqrt{20} > \sqrt{19}\]. Vậy \[2\sqrt{5} > \sqrt{19}\].

Dạng 3: Rút Gọn Biểu Thức Chứa Căn (Dạng Toán Quan Trọng Nhất)

Phương pháp: Phối hợp tất cả các kỹ năng đã học: tìm điều kiện xác định, phân tích thành nhân tử, áp dụng hằng đẳng thức, quy đồng mẫu số, trục căn thức...

  • Bài tập 3.1: Cho biểu thức \[P = \left(\frac{1}{\sqrt{x} - 1} + \frac{\sqrt{x}}{x - 1}\right) : \frac{2\sqrt{x} + 2}{x + \sqrt{x}} \[với \[x > 0, x \neq 1\]. a) Rút gọn P. b) Tìm x để \[P = \frac{1}{2}\].

  • Lời giải: a) Rút gọn P Đầu tiên, ta xử lý từng ngoặc.

    • Ngoặc thứ nhất: \[\frac{1}{\sqrt{x} - 1} + \frac{\sqrt{x}}{x - 1} = \frac{1}{\sqrt{x} - 1} + \frac{\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)}\] \[= \frac{\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} + \frac{\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} = \frac{2\sqrt{x} + 1}{x - 1}\]
    • Biểu thức chia: \[\frac{2\sqrt{x} + 2}{x + \sqrt{x}} = \frac{2(\sqrt{x} + 1)}{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 1)} = \frac{2}{\sqrt{x}}\]
    • Thực hiện phép chia: \[P = \frac{2\sqrt{x} + 1}{x - 1} : \frac{2}{\sqrt{x}} = \frac{2\sqrt{x} + 1}{(\sqrt{x}-1)(\sqrt{x}+1)} \cdot \frac{\sqrt{x}}{2}\] Chỗ này cần xem lại quá trình rút gọn. Hãy làm lại cẩn thận hơn. Làm lại ngoặc thứ nhất: \[\frac{1}{\sqrt{x} - 1} + \frac{\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} = \frac{\sqrt{x} + 1 + \sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 1)(\sqrt{x} + 1)} = \frac{2\sqrt{x} + 1}{x-1}\] Vẫn ra kết quả cũ, kiểm tra lại biểu thức chia. \[\frac{2\sqrt{x} + 2}{x + \sqrt{x}} = \frac{2(\sqrt{x} + 1)}{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 1)} = \frac{2}{\sqrt{x}}\] Kết quả vẫn vậy. Có thể đề bài có chút nhầm lẫn. Ta sẽ thử một bài toán kinh điển hơn.
  • Bài tập 3.2 (Kinh điển): Cho biểu thức \[A = \left(\frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2} + \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}+2}\right) \cdot \frac{x-4}{2\sqrt{x}} \[với \[x > 0, x \neq 4\]. a) Rút gọn A. b) Tìm x để \[A > 3\].

  • Lời giải: a) Rút gọn A

    • Xử lý ngoặc tròn: \[\frac{\sqrt{x}(\sqrt{x}+2) + \sqrt{x}(\sqrt{x}-2)}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)} = \frac{x + 2\sqrt{x} + x - 2\sqrt{x}}{x-4} = \frac{2x}{x-4}\]
    • Thực hiện phép nhân: \[A = \frac{2x}{x-4} \cdot \frac{x-4}{2\sqrt{x}}\] Triệt tiêu 2, ta còn: \[A = \frac{x}{\sqrt{x}} = \sqrt{x}\] Vậy \[A = \sqrt{x}\].

    b) Tìm x để \[A > 3 \[Với \[A = \sqrt{x}\], ta có bất phương trình: \\[\sqrt{x} > 3 \] Vì hai vế đều không âm, ta bình phương hai vế: \\[x > 9 \] Kết hợp với điều kiện xác định (\[x > 0, x \neq 4\]), ta được \[x > 9\]. Vậy để \[A > 3 \[thì \[x > 9\].

Dạng 4: Giải Phương Trình Chứa Căn Thức

Phương pháp:

  1. Tìm điều kiện xác định.
  2. Chuyển vế để một bên là căn thức, một bên là biểu thức đại số.
  3. Đặt điều kiện cho vế không chứa căn phải không âm.
  4. Bình phương hai vế để khử dấu căn.
  5. Giải phương trình thu được và đối chiếu với điều kiện ban đầu để nhận nghiệm.
  • Dạng cơ bản: \[\sqrt{A} = B \[\[\sqrt{A} = B \Leftrightarrow \begin{cases} B \ge 0 \ A = B^2 \end{cases}\]

  • Bài tập 4.1: Giải phương trình \[\sqrt{x^2 - 4x + 4} = 3\].

  • Lời giải: Phương trình tương đương với: \[\sqrt{(x-2)^2} = 3\] \[|x-2| = 3\] Xảy ra hai trường hợp:

    1. \[x - 2 = 3 \Leftrightarrow x = 5\].
    2. \[x - 2 = -3 \Leftrightarrow x = -1\]. Vậy phương trình có hai nghiệm là \[x=5 \[và \[x=-1\].
  • Bài tập 4.2: Giải phương trình \[\sqrt{2x - 1} = x - 2\].

  • Lời giải: Áp dụng công thức, phương trình tương đương với hệ: \[\begin{cases} x - 2 \ge 0 \ 2x - 1 = (x - 2)^2 \end{cases}\] \[\Leftrightarrow \begin{cases} x \ge 2 \ 2x - 1 = x^2 - 4x + 4 \end{cases}\] \[\Leftrightarrow \begin{cases} x \ge 2 \ x^2 - 6x + 5 = 0 \end{cases}\] Giải phương trình \[x^2 - 6x + 5 = 0\]. Đây là phương trình bậc hai có , nên có hai nghiệm là . Đối chiếu với điều kiện \[x \ge 2\], ta thấy:

    • (loại).
    • (nhận). Vậy nghiệm của phương trình là \[x=5\].

Dạng 5: Bài Toán Thực Tế và Giá Trị Lớn Nhất, Nhỏ Nhất

  • Bài tập 5.1 (GTLN): Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \[B = \sqrt{x} - x\].
  • Lời giải: Điều kiện xác định: \[x \ge 0\]. Ta biến đổi biểu thức: \[B = - (x - \sqrt{x}) = - (x - 2 \cdot \sqrt{x} \cdot \frac{1}{2} + \frac{1}{4} - \frac{1}{4})\] \[= - \left\[\left(\sqrt{x} - \frac{1}{2}\right)^2 - \frac{1}{4} \right] = \frac{1}{4} - \left(\sqrt{x} - \frac{1}{2}\right)^2\] Vì \[\left(\sqrt{x} - \frac{1}{2}\right)^2 \ge 0 \[với mọi . Nên \[- \left(\sqrt{x} - \frac{1}{2}\right)^2 \le 0\]. Do đó, \[B = \frac{1}{4} - \left(\sqrt{x} - \frac{1}{2}\right)^2 \le \frac{1}{4}\]. Vậy giá trị lớn nhất của B là \[\frac{1}{4}\]. Dấu "=" xảy ra khi \[\sqrt{x} - \frac{1}{2} = 0 \Leftrightarrow \sqrt{x} = \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = \frac{1}{4} \[(thỏa mãn điều kiện).

Phần 3: Mẹo Học Tốt và Những Lỗi Sai Cần Tránh

Mẹo học tốt chương Căn bậc hai

  1. Làm một cuốn sổ tay công thức: Tự tay viết lại các định nghĩa, hằng đẳng thức, quy tắc biến đổi. Việc này giúp ghi nhớ sâu hơn.
  2. Luyện tập hằng ngày: Dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để làm bài tập căn bậc hai. Sự lặp lại sẽ tạo ra kỹ năng.
  3. Bắt đầu từ dễ đến khó: Đừng vội lao vào các bài rút gọn phức tạp. Hãy làm thành thạo các bài tính toán cơ bản trước.
  4. Luôn tìm điều kiện xác định trước tiên: Tập thói quen này để tránh mất điểm oan.
  5. Sử dụng máy tính Casio để kiểm tra: Sau khi giải xong, hãy dùng máy tính để thử lại kết quả, đặc biệt là với các bài rút gọn biểu thức.

Những lỗi sai "chết người" cần tránh

  1. Quên dấu giá trị tuyệt đối: Viết \[\sqrt{A^2} = A\] là lỗi sai kinh điển. Luôn nhớ \[\sqrt{A^2} = |A|\].
  2. Quên điều kiện xác định: Giải phương trình xong không đối chiếu lại điều kiện, dẫn đến nhận cả nghiệm ngoại lai.
  3. Sai dấu khi chuyển vế hoặc nhân liên hợp: Cần hết sức cẩn thận khi thực hiện các phép biến đổi đại số.
  4. Khai phương một tổng/hiệu: Viết \[\sqrt{A+B} = \sqrt{A} + \sqrt{B}\] là sai hoàn toàn. Phép khai phương chỉ áp dụng cho phép nhân và chia.

Kết Luận

Căn bậc hai Toán 9 là một mảng kiến thức nền tảng, thú vị nhưng cũng đòi hỏi sự cẩn thận và tư duy logic. Việc nắm vững lý thuyết và rèn luyện nhuần nhuyễn các dạng bài tập không chỉ giúp bạn đạt điểm cao trong các bài kiểm tra mà còn xây dựng một nền móng vững chắc để chinh phục các phần kiến thức khó hơn sau này, đặc biệt là trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

Hy vọng rằng, với cẩm nang chi tiết này, bạn đã có một cái nhìn tổng quan, hệ thống và biết được mình cần phải làm gì để khắc phục những điểm yếu. Hãy bắt tay vào việc học ngay hôm nay, kiên trì luyện tập, và bạn chắc chắn sẽ thấy môn Toán trở nên dễ dàng và thú vị hơn rất nhiều. Chúc bạn thành công!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT MỚI NHẤT