1. Môn Toán
  2. Kinh Nghiệm Học Tập Môn Toán
  3. [Full Dạng] Rút Gọn Biểu Thức Chứa Căn Toán 9: 7 Phương Pháp & Bài Tập Từ A-Z

[Full Dạng] Rút Gọn Biểu Thức Chứa Căn Toán 9: 7 Phương Pháp & Bài Tập Từ A-Z

Hướng dẫn chi tiết 7 phương pháp rút gọn biểu thức chứa căn Toán 9, kèm ví dụ có lời giải từ cơ bản đến nâng cao. Nắm vững bí quyết chinh phục câu hỏi ăn điểm trong kỳ thi vào 10.

Rút Gọn Biểu Thức Chứa Căn Toán 9: 7 Phương Pháp & Bài Tập Thực Hành Từ A-Z

Trong chương trình Đại số Toán lớp 9, bài toán rút gọn biểu thức chứa căn được coi là một trong những nội dung trọng tâm nhất, không chỉ vì nó xuất hiện với tần suất dày đặc trong các bài kiểm tra, mà còn vì nó là câu hỏi "gỡ điểm" gần như chắc chắn có trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10. Việc thành thạo kỹ năng này không chỉ giúp các em học sinh giành trọn vẹn điểm số mà còn tạo nền tảng vững chắc để giải quyết các bài toán phụ như tìm x, so sánh biểu thức, hay tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất.

Tuy nhiên, đối mặt với một biểu thức cồng kềnh, chứa nhiều lớp căn, nhiều phân thức phức tạp, không ít học sinh cảm thấy lúng túng, không biết bắt đầu từ đâu. Những lỗi sai như quên điều kiện xác định, áp dụng sai hằng đẳng thức, hay tính toán nhầm lẫn có thể khiến bạn mất điểm một cách đáng tiếc.

Thấu hiểu những khó khăn đó, bài viết này được biên soạn như một cẩm nang toàn diện, hệ thống hóa lại 7 phương pháp rút gọn biểu thức chứa căn từ cơ bản đến nâng cao. Mỗi phương pháp đều đi kèm lý thuyết cốt lõi và ví dụ minh họa được giải thích chi tiết, từng bước một. Hãy cùng khám phá và trang bị cho mình những "vũ khí" lợi hại nhất để chinh phục dạng toán quan trọng này!

[Full Dạng] Rút Gọn Biểu Thức Chứa Căn Toán 9: 7 Phương Pháp & Bài Tập Từ A-Z

Phần 1: Nền Tảng Vững Chắc - "Vũ Khí" Cần Trang Bị Trước Khi Rút Gọn

Trước khi bước vào "trận chiến" rút gọn, bạn cần đảm bảo mình đã trang bị đầy đủ và sử dụng thành thạo những "vũ khí" nền tảng sau đây. Đây là những kiến thức tiên quyết, nếu không nắm vững chúng, việc rút gọn sẽ trở nên vô cùng khó khăn.

1. Điều Kiện Xác Định: Bước Đi Đầu Tiên Không Thể Sai

Mọi bài toán liên quan đến căn thức đều phải bắt đầu bằng việc tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ). \[\text{Biểu thức } \sqrt{A} \text{ có nghĩa (xác định) khi và chỉ khi } A \ge 0\] Đối với biểu thức có mẫu, mẫu số phải khác 0. Ví dụ, biểu thức \(\frac{1}{\sqrt{A}}\) xác định khi \(A > 0\).

  • Ví dụ: Tìm ĐKXĐ của biểu thức \(P = \frac{1}{\sqrt{x}-1}\).
    • Giải: Biểu thức P xác định khi: \[\begin{cases} x \ge 0 & \text{(Để } \sqrt{x} \text{ có nghĩa)} \ \sqrt{x} - 1 \neq 0 & \text{(Để mẫu số khác 0)} \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} x \ge 0 \ \sqrt{x} \neq 1 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} x \ge 0 \ x \neq 1 \end{cases}\]

2. Hằng Đẳng Thức "Bất Tử": \(\sqrt{A^2} = |A|\)

Đây là công cụ mạnh mẽ và là nguồn gốc của nhiều lỗi sai nhất. Hãy khắc cốt ghi tâm hằng đẳng thức này. \[\sqrt{A^2} = |A| = \begin{cases} A & \text{nếu } A \ge 0 \ -A & \text{nếu } A < 0 \end{cases}\] Tuyệt đối không được viết \(\sqrt{A^2} = A\) một cách tùy tiện mà không xét dấu của A.

  • Ví dụ: Rút gọn \(\sqrt{(2-\sqrt{5})^2}\).
    • Giải: Ta có \(\sqrt{(2-\sqrt{5})^2} = |2-\sqrt{5}|\).
    • \(2 = \sqrt{4} < \sqrt{5}\), nên \(2 - \sqrt{5} < 0\).
    • Do đó, \(|2-\sqrt{5}| = -(2-\sqrt{5}) = \sqrt{5}-2\).

3. Các Phép Biến Đổi Căn Thức Cơ Bản

Đây là những quy tắc giúp bạn "di chuyển" các thừa số và "dọn dẹp" biểu thức.

  • Khai phương một tích: \(\sqrt{A \cdot B} = \sqrt{A} \cdot \sqrt{B}\) (với \(A, B \ge 0\))
  • Đưa thừa số ra ngoài dấu căn: \(\sqrt{A^2 B} = |A|\sqrt{B}\) (với \(B \ge 0\))
  • Đưa thừa số vào trong dấu căn: \(A\sqrt{B} = \sqrt{A^2 B}\) (với \(A, B \ge 0\))
  • Khai phương một thương: \(\sqrt{\frac{A}{B}} = \frac{\sqrt{A}}{\sqrt{B}}\) (với \(A \ge 0, B > 0\))

4. Kỹ Năng Trục Căn Thức Ở Mẫu

Đây là kỹ thuật làm "sạch đẹp" mẫu số, giúp các bước quy đồng sau này trở nên đơn giản hơn. \[\frac{C}{\sqrt{A} \pm \sqrt{B}} = \frac{C(\sqrt{A} \mp \sqrt{B})}{(\sqrt{A})^2 - (\sqrt{B})^2} = \frac{C(\sqrt{A} \mp \sqrt{B})}{A - B}\] Bí quyết là nhân cả tử và mẫu với biểu thức liên hợp của mẫu.

Phần 2: 7 Phương Pháp Rút Gọn Biểu Thức "Từ Cơ Bản Đến Nâng Cao"

Sau khi đã có nền tảng, chúng ta sẽ đi vào các chiến thuật cụ thể để xử lý các dạng bài rút gọn biểu thức khác nhau.

Phương Pháp 1: Phân Tích Thành Nhân Tử rồi Triệt Tiêu

Đây là phương pháp cơ bản nhất, thường áp dụng cho các biểu thức dạng phân thức mà tử và mẫu có thể phân tích thành các nhân tử chung.

  • Ý tưởng: Tìm nhân tử chung của tử và mẫu, sau đó rút gọn chúng.
  • Ví dụ: Rút gọn biểu thức \(A = \frac{x - 4}{\sqrt{x} + 2}\) với \(x \ge 0\).
    • Phân tích: Ta nhận thấy tử số \(x-4\) có dạng hằng đẳng thức \(a^2 - b^2\), với \(a = \sqrt{x}\)\(b=2\). \[x - 4 = (\sqrt{x})^2 - 2^2 = (\sqrt{x} - 2)(\sqrt{x} + 2)\]
    • Thay vào và rút gọn: \[A = \frac{(\sqrt{x} - 2)(\sqrt{x} + 2)}{\sqrt{x} + 2}\] \[A = \sqrt{x} - 2\]

Phương Pháp 2: Quy Đồng Mẫu Số

Khi biểu thức là tổng hoặc hiệu của nhiều phân thức, quy đồng mẫu số là bước đi không thể thiếu.

  • Ý tưởng: Tìm mẫu số chung (thường là tích của các mẫu số riêng sau khi đã phân tích thành nhân tử), sau đó thực hiện quy đồng.
  • Ví dụ: Rút gọn biểu thức \(B = \frac{1}{\sqrt{x}+1} - \frac{1}{\sqrt{x}-1}\) với \(x \ge 0, x \neq 1\).
    • Phân tích: Mẫu thức chung là \((\sqrt{x}+1)(\sqrt{x}-1) = x-1\).
    • Quy đồng: \[B = \frac{1(\sqrt{x}-1)}{(\sqrt{x}+1)(\sqrt{x}-1)} - \frac{1(\sqrt{x}+1)}{(\sqrt{x}-1)(\sqrt{x}+1)}\] \[B = \frac{(\sqrt{x}-1) - (\sqrt{x}+1)}{x-1}\]
    • Rút gọn tử số: \[B = \frac{\sqrt{x}-1-\sqrt{x}-1}{x-1} = \frac{-2}{x-1}\]

Phương Pháp 3: Sử Dụng Hằng Đẳng Thức \(\sqrt{A^2}=|A|\)

Phương pháp này cực kỳ hữu hiệu khi trong biểu thức xuất hiện các căn thức chứa bình phương.

  • Ý tưởng: Đưa biểu thức trong căn về dạng bình phương của một tổng hoặc một hiệu, sau đó áp dụng hằng đẳng thức để phá căn.
  • Ví dụ: Rút gọn \(C = \sqrt{x + 2\sqrt{x-1}}\) với \(x \ge 1\).
    • Phân tích: Ta cần biến \(x + 2\sqrt{x-1}\) thành dạng \((a+b)^2 = a^2+2ab+b^2\). Ta thấy có sẵn \(2\sqrt{x-1}\), gợi ý \(2ab = 2\sqrt{x-1}\). Ta có thể chọn \(a = \sqrt{x-1}\)\(b=1\). Kiểm tra lại: \(a^2 + b^2 = (\sqrt{x-1})^2 + 1^2 = (x-1) + 1 = x\). Điều này khớp với phần còn lại của biểu thức.
    • Viết lại biểu thức trong căn: \[x + 2\sqrt{x-1} = (x-1) + 2\sqrt{x-1} + 1 = (\sqrt{x-1} + 1)^2\]
    • Áp dụng hằng đẳng thức: \[C = \sqrt{(\sqrt{x-1} + 1)^2} = |\sqrt{x-1} + 1|\]
    • Xét dấu:\(x \ge 1\) nên \(\sqrt{x-1} \ge 0\), suy ra \(\sqrt{x-1} + 1 > 0\).
    • Kết quả: \[C = \sqrt{x-1} + 1\]

Phương Pháp 4: Phối Hợp Nhiều Phép Biến Đổi

Thực tế, các bài toán rút gọn thường yêu cầu sự kết hợp nhuần nhuyễn của nhiều phương pháp: đưa thừa số ra ngoài căn, trục căn thức, quy đồng...

  • Ý tưởng: Nhận diện từng phần nhỏ của biểu thức và áp dụng các phép biến đổi phù hợp để làm chúng đơn giản hơn trước khi gộp lại.
  • Ví dụ: Rút gọn \(D = (2\sqrt{12} + 3\sqrt{27} - \sqrt{48}) : \sqrt{3}\).
    • Bước 1: Đưa thừa số ra ngoài dấu căn.
      • \(\sqrt{12} = \sqrt{4 \cdot 3} = 2\sqrt{3}\)
      • \(\sqrt{27} = \sqrt{9 \cdot 3} = 3\sqrt{3}\)
      • \(\sqrt{48} = \sqrt{16 \cdot 3} = 4\sqrt{3}\)
    • Bước 2: Thay vào và tính toán trong ngoặc. \[2(2\sqrt{3}) + 3(3\sqrt{3}) - 4\sqrt{3} = 4\sqrt{3} + 9\sqrt{3} - 4\sqrt{3} = 9\sqrt{3}\]
    • Bước 3: Thực hiện phép chia. \[D = 9\sqrt{3} : \sqrt{3} = 9\]

Phương Pháp 5: Đặt Ẩn Phụ

Khi một biểu thức hoặc một cụm biểu thức phức tạp lặp đi lặp lại nhiều lần, việc đặt ẩn phụ sẽ giúp bài toán trở nên gọn gàng, quen thuộc hơn.

  • Ý tưởng: Chọn một biểu thức con lặp lại và đặt nó bằng một ẩn mới (ví dụ: t, u, v). Rút gọn biểu thức theo ẩn mới, sau đó thay lại biểu thức cũ.
  • Ví dụ: Rút gọn \(E = \frac{\sqrt{x}+1}{\sqrt{x}-2} + \frac{2\sqrt{x}}{\sqrt{x}+2} + \frac{2+5\sqrt{x}}{4-x}\). (ĐKXĐ: \(x \ge 0, x \neq 4\))
    • Bước 1: Phân tích mẫu số và quy đồng. Mẫu thức chung là \((\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2) = x-4\). Lưu ý \(4-x = -(x-4)\). \[E = \frac{(\sqrt{x}+1)(\sqrt{x}+2)}{x-4} + \frac{2\sqrt{x}(\sqrt{x}-2)}{x-4} - \frac{2+5\sqrt{x}}{x-4}\]
    • Bước 2: Thực hiện phép tính trên tử số. Tử số = \((x + 3\sqrt{x} + 2) + (2x - 4\sqrt{x}) - (2 + 5\sqrt{x})\) Tử số = \(x + 3\sqrt{x} + 2 + 2x - 4\sqrt{x} - 2 - 5\sqrt{x}\)
    • Bước 3: Gom các hạng tử đồng dạng. Tử số = \((x+2x) + (3\sqrt{x} - 4\sqrt{x} - 5\sqrt{x}) + (2-2)\) Tử số = \(3x - 6\sqrt{x}\)
    • Bước 4: Rút gọn biểu thức cuối cùng. \[E = \frac{3x - 6\sqrt{x}}{x-4} = \frac{3\sqrt{x}(\sqrt{x}-2)}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)} = \frac{3\sqrt{x}}{\sqrt{x}+2}\] (Ví dụ này minh họa rõ hơn về quy đồng, nhưng ý tưởng đặt ẩn phụ sẽ dùng khi có các cụm phức tạp hơn lặp lại)

Phương Pháp 6: Kỹ Thuật Nhân Biểu Thức Liên Hợp

Phương pháp này không chỉ dùng để trục căn thức ở mẫu mà còn có thể dùng để làm xuất hiện nhân tử chung ở tử.

  • Ví tưởng: Nhân cả tử và mẫu với biểu thức liên hợp của một trong hai để tạo ra hằng đẳng thức \(A-B\).
  • Ví dụ: Rút gọn \(F = \frac{\sqrt{x+1} - \sqrt{x}}{1}\). Bài toán này có vẻ đơn giản, nhưng nếu tử số là \(\sqrt{3}-\sqrt{2}\) và yêu cầu so sánh, kỹ thuật này sẽ hữu ích. Ở đây, ta xem xét một ứng dụng khác. Rút gọn \(F = \frac{x-y}{\sqrt{x}-\sqrt{y}}\).
    • Cách 1: Phân tích tử \(x-y = (\sqrt{x}-\sqrt{y})(\sqrt{x}+\sqrt{y})\) (như phương pháp 1).
    • Cách 2 (Minh họa nhân liên hợp): Giả sử ta muốn làm gọn mẫu, ta nhân liên hợp của mẫu \(\sqrt{x}+\sqrt{y}\). \[F = \frac{(x-y)(\sqrt{x}+\sqrt{y})}{(\sqrt{x}-\sqrt{y})(\sqrt{x}+\sqrt{y})} = \frac{(x-y)(\sqrt{x}+\sqrt{y})}{x-y} = \sqrt{x}+\sqrt{y}\]

Phương Pháp 7: Phân Tích Căn Kép \(\sqrt{A \pm 2\sqrt{B}}\)

Đây là dạng nâng cao, thường xuất hiện trong các câu hỏi phân loại.

  • Ý tưởng: Tìm hai số \(m, n\) sao cho \(m+n = A\)\(m \cdot n = B\). Khi đó: \[\sqrt{A \pm 2\sqrt{B}} = \sqrt{(m+n) \pm 2\sqrt{mn}} = \sqrt{(\sqrt{m} \pm \sqrt{n})^2} = |\sqrt{m} \pm \sqrt{n}|\]
  • Ví dụ: Rút gọn \(G = \sqrt{7 - 2\sqrt{10}}\).
    • Phân tích: Ta có \(A=7, B=10\). Cần tìm hai số có tổng là 7 và tích là 10. Dễ dàng nhẩm được đó là 5 và 2. (\(5+2=7, 5 \cdot 2=10\)).
    • Áp dụng công thức: \[G = \sqrt{(\sqrt{5} - \sqrt{2})^2} = |\sqrt{5} - \sqrt{2}|\]
    • Xét dấu:\(\sqrt{5} > \sqrt{2}\), nên \(\sqrt{5}-\sqrt{2} > 0\).
    • Kết quả: \[G = \sqrt{5} - \sqrt{2}\]

Phần 3: Luyện Tập Thực Chiến Qua Ví Dụ Tổng Hợp

Đây là dạng bài điển hình trong các đề thi, bao gồm nhiều câu hỏi phụ liên quan đến biểu thức vừa rút gọn.

Ví Dụ 1 (Dạng cơ bản - Bài toán gỡ điểm)

Cho biểu thức \(P = \left(\frac{\sqrt{a}}{\sqrt{a}-1} - \frac{1}{a-\sqrt{a}}\right) : \left(\frac{1}{\sqrt{a}+1} + \frac{2}{a-1}\right)\)

a) Tìm điều kiện xác định và rút gọn P. b) Tính giá trị của P khi \(a = 3 + 2\sqrt{2}\).

Lời giải:

a) Tìm ĐKXĐ và rút gọn P

  • Điều kiện xác định: \[\begin{cases} a > 0 \ \sqrt{a}-1 \neq 0 \ a-\sqrt{a} \neq 0 \ a-1 \neq 0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} a > 0 \ a \neq 1 \ \sqrt{a}(\sqrt{a}-1) \neq 0 \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} a > 0 \ a \neq 1 \end{cases}\]
  • Rút gọn biểu thức:
    • Xử lý ngoặc thứ nhất: \(\frac{\sqrt{a}}{\sqrt{a}-1} - \frac{1}{\sqrt{a}(\sqrt{a}-1)} = \frac{(\sqrt{a})^2 - 1}{\sqrt{a}(\sqrt{a}-1)} = \frac{a-1}{\sqrt{a}(\sqrt{a}-1)} = \frac{(\sqrt{a}-1)(\sqrt{a}+1)}{\sqrt{a}(\sqrt{a}-1)} = \frac{\sqrt{a}+1}{\sqrt{a}}\)
    • Xử lý ngoặc thứ hai: \(\frac{1}{\sqrt{a}+1} + \frac{2}{(\sqrt{a}-1)(\sqrt{a}+1)} = \frac{\sqrt{a}-1+2}{(\sqrt{a}-1)(\sqrt{a}+1)} = \frac{\sqrt{a}+1}{(\sqrt{a}-1)(\sqrt{a}+1)} = \frac{1}{\sqrt{a}-1}\)
    • Thực hiện phép chia: \[P = \frac{\sqrt{a}+1}{\sqrt{a}} : \frac{1}{\sqrt{a}-1} = \frac{\sqrt{a}+1}{\sqrt{a}} \cdot (\sqrt{a}-1) = \frac{(\sqrt{a}+1)(\sqrt{a}-1)}{\sqrt{a}} = \frac{a-1}{\sqrt{a}}\]

b) Tính giá trị của P khi \(a = 3 + 2\sqrt{2}\)

  • Ta nhận thấy \(a = 3 + 2\sqrt{2} = 2 + 2\sqrt{2} + 1 = (\sqrt{2}+1)^2\). Giá trị này thỏa mãn ĐKXĐ.
  • \(\sqrt{a} = \sqrt{(\sqrt{2}+1)^2} = |\sqrt{2}+1| = \sqrt{2}+1\)
  • Thay vào biểu thức P đã rút gọn: \[P = \frac{a-1}{\sqrt{a}} = \frac{(3+2\sqrt{2}) - 1}{\sqrt{2}+1} = \frac{2+2\sqrt{2}}{\sqrt{2}+1} = \frac{2(1+\sqrt{2})}{\sqrt{2}+1} = 2\] Vậy khi \(a = 3 + 2\sqrt{2}\) thì \(P = 2\).

Phần 4: "Bí Kíp" Tránh Sai Sót & Tối Ưu Hóa Điểm Số

1. Tổng Hợp Các Lỗi Sai "Chết Người"

  • Quên ĐKXĐ: Không tìm hoặc tìm sai điều kiện ngay từ đầu.
  • Phá giá trị tuyệt đối sai: Luôn nhớ \(|A|=-A\) khi \(A<0\).
  • Lỗi tính toán: Sai dấu khi mở ngoặc, quy đồng sai, cộng trừ nhầm...
  • Rút gọn vội vàng: Triệt tiêu các hạng tử thay vì nhân tử. Ví dụ: \(\frac{x+2}{x+3}\) không thể rút gọn được x.

2. Chiến Lược Trình Bày Bài Làm "Ghi Điểm Tuyệt Đối"

  • Bước 1: Luôn ghi ĐKXĐ của biểu thức ở đầu bài làm.
  • Bước 2: Khi rút gọn, hãy làm từng cụm (từng ngoặc) một cách rõ ràng. Đừng viết gộp tất cả các bước vào một dòng dài.
  • Bước 3: Mỗi bước biến đổi nên viết trên một dòng riêng, dấu bằng \("="\) thẳng hàng.
  • Bước 4: Sau khi rút gọn xong, nên có một câu kết luận. Ví dụ: "Vậy \(P = \frac{a-1}{\sqrt{a}}\) với \(a>0, a \neq 1\)".
  • Bước 5: Với các câu hỏi phụ, sau khi tìm được giá trị của biến (ví dụ: x=9), phải có bước "Đối chiếu với ĐKXĐ" để quyết định nhận hay loại nghiệm.

3. Sử Dụng Máy Tính Casio Để Kiểm Tra Kết Quả

Đây là một kỹ năng vô giá trong phòng thi để tăng sự tự tin.

  • Cách làm: Sau khi rút gọn biểu thức P thành biểu thức Q, hãy dùng phím CALC.
  • Bước 1: Nhập biểu thức P ban đầu vào máy tính.
  • Bước 2: Bấm CALC, máy sẽ hỏi giá trị của biến. Chọn một giá trị bất kỳ thỏa mãn ĐKXĐ (ví dụ x=9). Ghi lại kết quả.
  • Bước 3: Nhập biểu thức Q (biểu thức đã rút gọn) vào máy tính.
  • Bước 4: Bấm CALC, nhập lại chính xác giá trị đã chọn ở bước 2 (x=9).
  • Nếu hai kết quả trùng nhau, khả năng rất cao là bạn đã rút gọn đúng.

FAQ (Câu Hỏi Thường Gặp)

1. Làm sao để không bị rối khi biểu thức quá dài và phức tạp?

  • Trả lời: Chìa khóa là "chia để trị". Đừng cố gắng xử lý toàn bộ biểu thức cùng lúc. Hãy đặt tên cho từng cụm (ví dụ: Ngoặc 1 là A, ngoặc 2 là B). Rút gọn A riêng, rút gọn B riêng. Sau khi cả A và B đã gọn gàng, hãy thực hiện phép tính cuối cùng. Cách làm này giúp bài toán rõ ràng, dễ kiểm soát và dễ tìm lỗi sai hơn.

2. Em hay bị sai dấu khi tính toán, có cách nào khắc phục không?

  • Trả lời: Hãy tập thói quen "chậm mà chắc". Khi có dấu trừ "-" đứng trước một phân thức hoặc một dấu ngoặc, hãy mở ngoặc một cách cẩn thận và đổi dấu tất cả các hạng tử bên trong. Ví dụ: \(A - (B - C) = A - B + C\). Dùng bút chì khoanh tròn các dấu trừ để nhắc nhở bản thân.

3. Khi nào thì nên phân tích thành nhân tử, khi nào nên quy đồng?

  • Trả lời: Luôn ưu tiên phân tích các mẫu số thành nhân tử trước. Sau khi phân tích, bạn sẽ nhìn thấy mẫu thức chung một cách dễ dàng nhất. Việc quy đồng khi chưa phân tích mẫu có thể khiến biểu thức trở nên cồng kềnh không cần thiết.

Kết Luận

Rút gọn biểu thức chứa căn là một kỹ năng tổng hợp, đòi hỏi sự chính xác, cẩn thận và việc vận dụng linh hoạt nhiều kiến thức. Nó không phải là một dạng toán khó nếu bạn nắm vững các phương pháp nền tảng và rèn luyện một cách bài bản.

Hãy xem mỗi bài toán rút gọn như một câu đố logic. Bằng cách áp dụng 7 phương pháp đã nêu, kết hợp với chiến lược làm bài thông minh và thói quen kiểm tra cẩn thận, bạn hoàn toàn có thể chinh phục dạng bài này một cách tự tin. Thành thạo kỹ năng này chính là bạn đang nắm chắc trong tay ít nhất 1.5 - 2.0 điểm trong bài thi vào lớp 10. Chúc bạn học tốt và thành công!

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

BÀI VIẾT MỚI NHẤT