1. Môn Toán
  2. xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước
xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước
Thể Loại: TIPS Giải Toán 10
Ngày đăng: 07/03/2019

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn học toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, bên cạnh đó là một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết giúp bạn đọc nắm vững phương pháp giải quyết dạng toán này.

Phương pháp giải toán:

1. Xác định điểm \(M\) thoả mãn một đẳng thức vectơ cho trước:

• Ta biến đổi đẳng thức vectơ cho trước về dạng \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow v \), trong đó điểm \(O\) và vectơ \(\overrightarrow v \) đã biết.

• Khi đó điểm \(M\) hoàn toàn xác định.

2. Xác định tập hợp điểm \(M\) thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước:

Ta có thể biến đổi đẳng thức đã cho về một trong các dạng:

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {AM} } \right| = R\) (\(R\) là hằng số) thì tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính \(R\) nếu \(R /> 0\); \(M ≡ A\) nếu \(R = 0\); là tập rỗng nếu \(R <0.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = k\left| {\overrightarrow {BC} } \right|\) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính bằng \(k.BC.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MB} } \right|\) với \(A\), \(B\) cho trước thì \(M\) thuộc đường trung trực của đoạn \(AB.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MA} = k\overrightarrow {BC} \) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là:

+ Đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) nếu \(k ∈ R.\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^+ .\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng ngược với \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^- .\)

3. Xác định tập hợp điểm thỏa mãn đẳng thức của tích vô hướng:

Ta có thể biến đổi đẳng thức tích vô hướng đã cho về một trong các dạng (ngoài những trường hợp trên):

• Nếu \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0\) (\(A\), \(B\) cố định) thì \(M\) thuộc đường tròn đường kính \(АВ.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MH} .\overrightarrow {AB} = 0\) (\(H\) cố định, \(\overrightarrow {AB} \) vectơ không đổi) thì tập hợp \(M\) là đường thẳng \(Δ\) qua \(H\) vuông góc \(AB.\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC.\)

a) Xác định điểm \(M\) thỏa mãn \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

b) Xác định điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \overrightarrow 0 .\)

c) Xác định điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) (với \(K\) là điểm tùy ý).

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(CI.\)

Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 4\overrightarrow {MJ} = \vec 0 .\)

Do đó: \(J \equiv M.\)

b) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow (\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} )\) \( – 2(\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CB} )\) \( + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} = \overrightarrow 0 \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = (\overrightarrow {BA} – \overrightarrow {BC} ) + 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = 2\overrightarrow {BE} \) hay \(  \overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BE} .\)

c) Ta có: \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CA} + 2(\overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CB} ) – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Vì \(A\), \(B\), \(C\) cho trước nên \(\overrightarrow a = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} \) xác định. Vậy tập hợp điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Ví dụ 2: Cho tam giác đều \(ABC\) cạnh \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn \(M{B^2} + 2M{C^2} = k.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(M{B^2} + 2M{C^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MB} ^2} + 2{\overrightarrow {MC} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} )^2} + 2(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IC} ) = k\) \( \Leftrightarrow 3M{I^2} + 2\overrightarrow {MI} (\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} )\) \( + I{B^2} + 2I{C^2} = k.\)

Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} = \vec 0\) và \(IC = \frac{a}{3}\), \(IB = \frac{{2a}}{3}.\)

Khi đó: \( – 3M{I^2} = I{B^2} + 2I{C^2} – k.\)

Suy ra: \(M{I^2} = \frac{{3k – 2{a^2}}}{9}.\)

Vậy:

+ Nếu \(3k – 2{a^2} < 0\) \( \Leftrightarrow k < \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp điểm \(M\) là tập rỗng.

+ Nếu \(3k – 2{a^2} = 0\) \( \Leftrightarrow k = \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó \(M \equiv I.\)

+ Nếu \(3k – 2{a^2} /> 0\) \( \Leftrightarrow k /> \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp \(M\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \frac{1}{3}\sqrt {3k – 2{a^2}} .\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} + \overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NC} = 3\overrightarrow {NG} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( + 2(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} )\) \( = 9N{G^2}.\)

Khi đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – \left( {N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}} \right)}}{2}.\)

Mặt khác: \(\overrightarrow {NA} = \overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} \) \( \Rightarrow N{A^2} = N{G^2} + G{A^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GA} .\)

Tương tự:

\(N{B^2} = N{G^2} + G{B^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GB} .\)

\(N{C^2} = N{G^2} + G{C^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GC} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( = 3N{G^2} + 3G{A^2}\) \( + 2\overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) (vì \(GA = GB = GC\)) \( = 3N{G^2} + 3{\left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)^2}\) \( = 3N{G^2} + {a^2}.\)

Từ đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – 3N{G^2} – {a^2}}}{2}\) \( = 3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2}.\)

Mà \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

Nên \(3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{5{a^2}}}{2}\) \( \Rightarrow N{G^2} = {a^2}\) hay \(GN = a.\)

Vậy tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính là \(a.\)

Ví dụ 3: Cho tứ giác \(ABCD.\)

a) Xác định điểm \(O\) sao cho \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} .\)

b) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn hệ thức \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Ta có: \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BC} )\) \( = 2(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BD} )\) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {BD} – 4\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2(\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {BC} ) – 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {CD} + 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 4\overrightarrow {CI} \) (\(I\) là trung điểm \(BO\)) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} = \frac{4}{3}\overrightarrow {CI} .\)

Vậy \(O\) là đỉnh của hình bình hành \(IBON\) với: \(\overrightarrow {IN} = \frac{4}{3}\overrightarrow {IC} .\)

b) Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC} ) – 2(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OD} )} \right|\) \( = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {3\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) vì \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} – 2\overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

Do đó: \(\left| {\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow MO = MA.\)

Vậy tập hợp \(M\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(OA.\)

Ví dụ 4: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\) Điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác có hình chiếu xuống \(BC\), \(CA\), \(AB\) theo thứ tự là \(D\), \(E\), \(F.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) biết rằng \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} .\)

b) Tìm tập hợp các điểm \(M\) biết rằng \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

a)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} .\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AD.\)

Khi đó \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Vậy \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Để \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \) thì \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {PQ} \) (với \(PQ\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\) song song với cạnh \(BC\)).

Do đó tập hợp \(M\) là đoạn \(PQ.\)

b)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Gọi \(M’\) là điểm trên đường cao \(AH\) sao cho \(AM’ = MD\), tức là \(AMDM’\) là hình bình hành.

Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right|\) \( = \left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

Suy ra: \(\left| {\overrightarrow {MM’} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {M’D} } \right|.\)

Dễ thấy \(MD = \frac{2}{3}AH.\)

Vậy \(M\) nằm trên đường thẳng song song với \(BC\), cách \(BC\) một khoảng bằng \(\frac{2}{3}AH\) nhưng trừ những điểm nằm phía ngoài tam giác \(ABC.\)

Ví dụ 5: Cho điểm \(A\), \(B\) cố định với \(AB = a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) (\(k\) là hằng số thực dương).

a) Ta có: \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + (\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ).\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} + {\overrightarrow {AB} ^2} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} = 0\) \( \Leftrightarrow \quad \overrightarrow {MA} .(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ) = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(AB.\)

b) Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} = \vec 0\), vì \(A\), \(B\) cố định nên \(I\) cố định.

Ta có: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {NA} ^2} + 2{\overrightarrow {NB} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IA} )^2} + 2{(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IB} )^2} = k\) \( \Leftrightarrow N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IA} + I{A^2}\) \( + 2N{I^2} + 4\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IB} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} (\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} )\) \( + I{A^2} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} = {k^2} – \left( {I{A^2} + 2I{B^2}} \right)\) \( \Leftrightarrow N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – 6I{B^2}} \right)\) \(N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)\) (vì \(IB = \frac{1}{3}AB\)).

Vậy:

+ Nếu \(k^2 /> \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \sqrt {\frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)} .\)

+ Nếu \(k^2 = \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) chính là \(I.\)

+ Nếu \(k^2 < \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là tập rỗng.

Ví dụ 6: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}.\)

c) Tìm tập hợp điểm \(P\) thỏa \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}.\)

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(AC\), ta có \(I\), \(J\) cố định.

Ta có: \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} .2\overrightarrow {MJ} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MI} .\overrightarrow {MJ} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(IJ.\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} )^2} + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {BG} )^2}\) \( + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GC} )^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + \overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) \( + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}.\)

Trong đó: \(GA = GB = GC\) \( = \frac{2}{3}\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}.\)

Vậy \(3N{G^2} = 3{a^2} \Leftrightarrow N{G^2} = {a^2}.\)

Do đó tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính bằng \(a.\)

c) Ta có: \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}\) \( \Leftrightarrow 3{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GA} )^2}\) \( = 2{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GB} )^2} + {(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GC} )^2}\) \( \Leftrightarrow 3P{G^2} + 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} + 3G{A^2}\) \( = 2P{G^2} + 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} + 2G{B^2}\) \( + P{G^2} + 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} + G{C^2}\) \( \Leftrightarrow 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} – 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} – 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} (3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} ) = 0.\)

Mặt khác: \(3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} \) \( = 3\overrightarrow {GA} – 2(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AB} ) – (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AC} )\) \( = – (2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} ).\)

Gọi \(H\) là điểm sao cho \(2\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = 0.\)

Khi đó \(2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} \) \( = 2(\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HB} ) + (\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HC} )\) \( = 3\overrightarrow {AH} .\)

Suy ra đẳng thức đã cho trở thành \(\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {3AH} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} .\overrightarrow {AH} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(P\) là đường thẳng qua \(G\) và vuông góc với \(AH.\)

Bạn đang khám phá nội dung xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%