1. Môn Toán
  2. bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số
bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số
Thể Loại: TIPS Giải Toán 12
Ngày đăng: 12/07/2019

bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn học toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

MonToan.com.vn giới thiệu bài viết hướng dẫn giải bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số trong chương trình Giải tích 12 chương 1.

A. TÓM TẮT SÁCH GIÁO KHOA

I. TIỆM CẬN ĐỨNG

Đường thẳng \(x = {x_0}\) được gọi là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f(x) = + \infty .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f(x) = + \infty .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f(x) = – \infty .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f(x) = – \infty .\)

II. TIỆM CẬN NGANG

Đường thẳng \(y = {y_0}\) được gọi là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = {y_0}.\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = {y_0}.\)

III. TIỆM CẬN XIÊN

Đường thẳng \(y = ax + b\) \((a \ne 0)\) được gọi là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn:

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f(x) – (ax + b)} \right] = 0.\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f(x) – (ax + b)} \right] = 0.\)

Chú ý: Để xác định các hệ số \(a\), \(b\) trong phương trình của tiệm cận xiên ta có thể áp dụng các công thức sau:

\(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{f(x)}}{x}\) \((a \ne 0)\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } [f(x) – ax]\) hoặc \(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{f(x)}}{x}\) \((a \ne 0)\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } [f(x) – ax].\)

Nếu \(a = 0\) thì ta có tiệm cận ngang.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Vấn đề 1: Tìm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

1. PHƯƠNG PHÁP

+ Tìm tập xác định.

+ Tìm các giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + \left( {x_0^ – } \right)} f(x)\) trong đó \({x_0}\) là các điểm đầu khoảng xác định.

+ Nếu một trong giới hạn trên bằng \( \pm \infty \) thì đường thẳng \(x = {x_0}\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ: Tìm các tiệm cận đứng của đồ thị các hàm số sau:

a) \(y = \frac{{3x – 7}}{{4x – 4}}.\)

b) \(y = \frac{{3x – 8}}{{{x^2} – 3x + 2}}.\)

c) \(y = \frac{{2x + 5}}{{\sqrt {x – 3} }}.\)

d) \(y = \frac{{x – 3}}{{{x^2} + 9}}.\)

e) \(y = \frac{{x – 2}}{{{x^2} – 3x + 2}}.\)

a) Tập xác định: \(D = R\backslash \left\{ 1 \right\}.\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{3x – 7}}{{4x – 4}} = – \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{3x – 7}}{{4x – 4}} = + \infty .\)

Vậy đồ thị có tiệm cận đứng là \(x = 1.\)

b) Tập xác định: \(D = R\backslash \{ 1;2\} .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{3x – 8}}{{(x – 1)(x – 2)}} = – \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{3x – 8}}{{(x – 1)(x – 2)}} = + \infty .\)

\( \Rightarrow x = 1\) là một tiệm cận đứng của đồ thị.

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ – }} \frac{{3x – 8}}{{(x – 1)(x – 2)}} = + \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{3x – 8}}{{(x – 1)(x – 2)}} = – \infty .\)

\( \Rightarrow x = 1\) là một tiệm cận đứng của đồ thị.

Vậy đồ thị hàm số có hai tiệm cận đứng là \(x = 1\) và \(x = 2.\)

c) Tập xác định: \(D = (3; + \infty ).\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} \frac{{2x + 5}}{{\sqrt {x – 3} }} = + \infty \) \( \Rightarrow x = 3\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Chú ý: Vì tập xác định là \((3; + \infty )\) nên ta chỉ xét giới hạn khi \(x \to {3^ + }.\)

d) Tập xác định: \(D = R.\)

Vì tập xác định của hàm số là \(R\) nên đồ thị hàm số không có tiệm cận đứng.

e) Tập xác định: \(D = R\backslash \{ 1;2\} .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x – 2}}{{{x^2} – 3x + 2}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{1}{{x – 1}} = + \infty .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x – 2}}{{{x^2} – 3x + 2}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{1}{{x – 1}} = – \infty .\)

Nên \(x = 1\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{x – 2}}{{{x^2} – 3x + 2}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{1}{{x – 1}} = 1.\)

Nên \(x = 2\) không là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Vậy đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng là \(x = 1.\)

Vấn đề 2: Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

1. PHƯƠNG PHÁP

+ Tìm tập xác định.

+ Tìm các giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty ( – \infty )} f(x).\)

+ Nếu một trong giới hạn trên bằng \(b\) thì đường thẳng \(y = b\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

2. VÍ DỤ

Ví dụ: Tìm các tiệm cận ngang của đồ thị các hàm số sau:

a) \(y = \frac{{{x^2} + 2x + 3}}{{5 – 4x – {x^2}}}.\)

b) \(y = \frac{{\sqrt {{x^2} – 1} + 5x + 3}}{{2x + 2}}.\)

a) Tập xác định: \(D = R\backslash \{ 1; – 5\} .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{{x^2} + 2x + 3}}{{5 – 4x – {x^2}}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{1 + \frac{2}{x} + \frac{3}{{{x^2}}}}}{{\frac{5}{{{x^2}}} – \frac{4}{x} – 1}} = – 1.\)

Suy ra đường \(y = -1\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

b) Tập xác định: \(D = ( – \infty ; – 1) \cup [1; + \infty ).\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {{x^2} – 1} + 5x + 3}}{{2x + 2}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {1 – \frac{1}{{{x^2}}}} + 5 + \frac{3}{x}}}{{2 + \frac{2}{x}}} = 3.\)

Suy ra đường \(y = 3\) là tiệm cận ngang của đồ thị khi \(x \to + \infty .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{\sqrt {{x^2} – 1} + 5x + 3}}{{2x + 2}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – \sqrt {1 – \frac{1}{{{x^2}}}} + 5 + \frac{3}{x}}}{{2 + \frac{2}{x}}} = 2.\)

Suy ra đường \(y = 2\) là tiệm cận ngang của đồ thị khi \(x \to – \infty .\)

Vấn đề 3: Tìm tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.

1. PHƯƠNG PHÁP

+ Tìm tập xác định.

+ Tìm các giới hạn:

Nếu \(f(x) = ax + b + \frac{c}{{mx + n}}\) thì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } [f(x) – (ax + b)] = 0\) nên \(y = ax + b\) là tiệm cận xiên (hay ngang) của đồ thị hàm số.

+ Nếu \(f(x)\) chưa viết được như trên thì ta tìm \(a\), \(b\) theo cách sau:

\(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{f(x)}}{x}\) \((a \ne 0)\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } [f(x) – ax]\) hoặc \(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{f(x)}}{x}\) \((a \ne 0)\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } [f(x) – ax].\)

Chú ý: Nếu \(a = 0\) thì ta có đường tiệm cận tìm được là tiệm cận ngang.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ: Tìm các tiệm cận xiên của đồ thị các hàm số sau:

a) \(y = 4x + 5 + \frac{7}{{2x – 8}}.\)

b) \(y = \sqrt {{x^2} – 4x} + 4x.\)

a) Tập xác định: \(D = R\backslash \{ 4\} .\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } [y – (4x + 5)] = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{7}{{2x – 8}} = 0.\)

Suy ra đường thẳng \(y = 4x + 5\) là tiệm cận xiên của đồ thị hàm số.

b) Tập xác định: \(D = ( – \infty ;0] \cup [4; + \infty ).\)

+ Khi \(x \to + \infty \):

\(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{y}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\sqrt {{x^2} – 4x} + 4x}}{x}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\sqrt {1 – \frac{4}{x}} + 4} \right) = 5.\)

\(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } (y – 5x)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\sqrt {{x^2} – 4x} – x} \right)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{{x^2} – 4x – {x^2}}}{{\sqrt {{x^2} – 4x} + x}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 4}}{{\sqrt {1 – \frac{4}{x}} + 1}} = – 2.\)

Vậy khi \(x \to + \infty \) thì đồ thị có tiệm cận xiên là \(y = 5x – 2.\)

+ Khi \(x \to – \infty \):

\(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{y}{x}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{\sqrt {{x^2} – 4x} + 4x}}{x}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( { – \sqrt {1 – \frac{4}{x}} + 4} \right) = 3.\)

\(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } (y – 3x)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( {\sqrt {{x^2} – 4x} + x} \right)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{{x^2} – 4x – {x^2}}}{{\sqrt {{x^2} – 4x} – x}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 4}}{{ – \sqrt {1 – \frac{4}{x}} – 1}} = 2.\)

Vậy khi \(x \to – \infty \) thì đồ thị có tiệm cận xiên là \(y = 3x + 2.\)

C. BÀI TẬP

1. Tìm các tiệm cận của đồ thị các hàm số sau:

a) \(y = \frac{{2x + 3}}{{4 – {x^2}}}.\)

b) \(y = \frac{{3{x^2} + 9x – 12}}{{{x^2} + x – 2}}.\)

c) \(y = 2x – 5 + \frac{2}{{3 – x}}.\)

d) \(y = \frac{{3{x^2} + 4x – 4}}{{x – 3}}.\)

2. Tìm các tiệm cận của đồ thị các hàm số sau:

a) \(y = 2x – 4 + \sqrt {{x^2} – 4x + 3} .\)

b) \(y = \frac{{x + 1}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}.\)

3. Cho \(\left( {{C_m}} \right):y = \frac{{2{x^2} + (m + 1)x – 3}}{{x + m}}.\)

a) Định \(m\) để tiệm cận xiên của \(\left( {{{\rm{C}}_m}} \right)\) đi qua \(A(1;5).\)

b) Tìm \(m\) để giao điểm \(2\) tiệm cận của \(\left( {{C_m}} \right)\) thuộc \((P):y = {x^2} – 3.\)

4. Cho \((C):y = \frac{{{x^2} – 2x – 15}}{{x – 3}}.\) Chứng minh rằng tích các khoảng cách từ điểm \(M\) bất kỳ trên \((C)\) đến hai tiệm cận của \((C)\) bằng một hằng số.

5. Cho \(\left( {{C_m}} \right):y = \frac{{{x^2} + mx – 1}}{{x – 1}}.\) Tìm \(m\) sao cho tiệm cận xiên của \(\left( {{C_m}} \right)\) tạo với hai trục toạ độ một tam giác có diện tích bằng \(2.\)

6. Tìm những điểm trên (C): \((C):y = \frac{{2{x^2} + x – 1 + 4\sqrt 5 }}{{x + 1}}\) sao cho tổng khoảng cách từ điểm đó đến hai tiệm cận là nhỏ nhất.

Bạn đang khám phá nội dung bài toán tìm đường tiệm cận của đồ thị hàm số trong chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%