Chào mừng bạn đến với bài học về Hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác trong chương trình Toán 7 Chương 10. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng về các hình khối quan trọng này, giúp bạn hiểu rõ hơn về thế giới hình học xung quanh.
Chúng ta sẽ cùng nhau khám phá định nghĩa, các yếu tố, tính chất và cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hai loại hình lăng trụ này.
Hình lăng trụ đứng tam giác là hình có hai đáy là hai tam giác bằng nhau và song song, các cạnh bên vuông góc với hai đáy. Các mặt bên là các hình chữ nhật.
Hình lăng trụ đứng tứ giác là hình có hai đáy là hai tứ giác bằng nhau và song song, các cạnh bên vuông góc với hai đáy. Các mặt bên là các hình chữ nhật.
Các cạnh bên của hình lăng trụ đứng vuông góc với hai đáy. Do đó, các mặt bên là các hình chữ nhật.
Diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng bằng chu vi đáy nhân với chiều cao.
Sxq = (Pđáy) * h
Diện tích toàn phần của hình lăng trụ đứng bằng diện tích xung quanh cộng với diện tích hai đáy.
Stp = Sxq + 2 * Sđáy
Thể tích của hình lăng trụ đứng bằng diện tích đáy nhân với chiều cao.
V = Sđáy * h
Ví dụ 1: Một hình lăng trụ đứng tam giác có đáy là tam giác vuông với các cạnh góc vuông là 3cm và 4cm, chiều cao của hình lăng trụ là 5cm. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình lăng trụ.
Giải:
Ví dụ 2: Một hình lăng trụ đứng tứ giác có đáy là hình chữ nhật với các cạnh là 5cm và 7cm, chiều cao của hình lăng trụ là 8cm. Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của hình lăng trụ.
Giải:
Hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác xuất hiện rất nhiều trong thực tế, ví dụ như:
Việc hiểu rõ về hình lăng trụ đứng tam giác và hình lăng trụ đứng tứ giác giúp chúng ta ứng dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế và hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.