1. Môn Toán
  2. phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối
phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối
Thể Loại: TIPS Giải Toán 10
Ngày đăng: 12/08/2018

phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn đề thi toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), đây là dạng phương trình thường gặp trong chủ đề một số phương trình quy về phương trình bậc nhất hoặc bậc hai trong chương trình Đại số 10.

Phương pháp:

Để giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), ta tìm cách để khử dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), bằng cách:

• Dùng định nghĩa hoặc tính chất của giá trị tuyệt đối (GTTĐ).

• Bình phương hai vế của phương trình.

• Đặt ẩn phụ.

Các dạng phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ) tổng quát và cách giải:

• \(\left| {f(x)} \right| = \left| {g(x)} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

f(x) = g(x)\\

f(x) = – g(x)

\end{array} \right.\) hoặc \(\left| {f(x)} \right| = \left| {g(x)} \right|\) \( \Leftrightarrow {f^2}(x) = {g^2}(x).\)

• \(\left| {f(x)} \right| = g(x)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

g(x) \ge 0\\

{f^2}(x) = {g^2}(x)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

g(x) \ge 0\\

\left[ \begin{array}{l}

f(x) = g(x)\\

f(x) = – g(x)

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) hoặc \(\left| {f(x)} \right| = g(x)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{f(x) = g(x)}\\

{f(x) \ge 0}

\end{array}} \right.}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{ – f(x) = g(x)}\\

{f(x) < 0}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:

a. \(\left| {2x + 1} \right| = \left| {{x^2} – 3x – 4} \right|.\)

b. \(\left| {3x – 2} \right| = 3 – 2x.\)

c. \(\left| {{x^2} – 4x – 5} \right| = 4x – 17.\)

d. \(\left| {2x – 5} \right| + \left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| = 0.\)

a. Phương trình \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x + 1 = {x^2} – 3x – 4}\\

{2x + 1 = – \left( {{x^2} – 3x – 4} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 5x – 5 = 0}\\

{{x^2} – x – 3 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{5 \pm \sqrt {45} }}{2}}\\

{x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{{5 \pm \sqrt {45} }}{2}\) và \(\frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}.\)

b. Ta giải phương trình theo \(2\) cách:

Cách 1:

+ Với \(3 – 2x < 0 \Leftrightarrow x /> \frac{3}{2}\), ta có: \(VT \ge 0\), \(VP < 0\), suy ra phương trình vô nghiệm.

+ Với \(3 – 2x \ge 0 \Leftrightarrow x \le \frac{3}{2}\) khi đó hai vế của phương trình không âm, suy ra:

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left| {3x – 2} \right|^2} = {\left( {3 – 2x} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow 9{x^2} – 12x + 4 = 4{x^2} – 12x + 9\) \( \Leftrightarrow 5{x^2} = 5\) \( \Leftrightarrow x = \pm 1\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm là: \(x = \pm 1.\)

Cách 2:

+ Với \(3x – 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge \frac{2}{3}\), phương trình tương đương với: \(3{\rm{x}} – 2 = 3 – 2{\rm{x}}\) \( \Leftrightarrow 5{\rm{x}} = 5\) \( \Leftrightarrow x = 1\) (thỏa mãn).

+ Với  \(3x – 2 < 0 \Leftrightarrow x < \frac{2}{3}\), phương trình tương đương với: \( – \left( {3{\rm{x}} – 2} \right) = 3 – 2{\rm{x}}\) \( \Leftrightarrow {\rm{x}} = – 1\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \pm 1.\)

c.

+ Với \(4x – 17 < 0 \Leftrightarrow x < \frac{{17}}{4}\), ta có: \(VT \ge 0\), \(VP < 0\) suy ra phương trình vô nghiệm.

+ Với \(4x – 17 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge \frac{{17}}{4}\) khi đó hai vế của phương trình không âm, suy ra:

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left| {{x^2} – 4x – 5} \right|^2} = {\left( {4x – 17} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} – 4x – 5} \right)^2} = {\left( {4x – 17} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 8x + 12} \right)\left( {{x^2} – 22} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 8x + 12 = 0}\\

{{x^2} – 22 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 2}\\

{x = 6}

\end{array}} \right.}\\

{x = \pm \sqrt {22} }

\end{array}} \right.\)

Đối chiếu với điều kiện \(x \ge \frac{{17}}{4}\), ta thấy chỉ có \(x = 6\) và \(x = \sqrt {22} \) thỏa mãn.

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = 6\) và \(x = \sqrt {22} .\)

d. Ta có: \(\left| {2x – 5} \right| \ge 0\), \(\left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| \ge 0\), suy ra: \(\left| {2x – 5} \right| + \left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| \ge 0.\)

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x – 5 = 0}\\

{2{x^2} – 7x + 5 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{5}{2}}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 1}\\

{x = \frac{5}{2}}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{5}{2}.\)

Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:

a. \({\left( {x + 1} \right)^2} – 3\left| {x + 1} \right| + 2 = 0.\)

b. \(4x\left( {x – 1} \right) = \left| {2x – 1} \right| + 1.\)

c. \({x^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} + 1\) \( = 2x + 7\left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right|.\)

a. Đặt \(t = \left| {x + 1} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – 3t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 1\), ta có: \(\left| {x + 1} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow x + 1 = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 0}\\

{x = – 2}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 2\), ta có: \(\left| {x + 1} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow x + 1 = \pm 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 1}\\

{x = – 3}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = – 3\), \(x = – 2\), \(x = 0\) và \(x = 1.\)

b. Phương trình tương đương với: \(4{x^2} – 4x – \left| {2x – 1} \right| – 1 = 0.\)

Đặt \(t = \left| {2x – 1} \right|\), \(t \ge 0\) \( \Rightarrow {t^2} = 4{x^2} – 4x + 1\) \( \Rightarrow 4{x^2} – 4x = {t^2} – 1.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – 1 – t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Vì \(t \ge 0 \Rightarrow t = 2\) nên \(\left| {2x – 1} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x – 1 = 2}\\

{2x – 1 = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{3}{2}}\\

{x = – \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm là: \(x = \frac{3}{2}\) và \(x = – \frac{1}{2}.\)

c. Điều kiện xác định: \(x \ne 1.\)

Phương trình tương đương: \({\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}\) \( = 7\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right|.\)

Đặt \(t = \left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right|.\)

Suy ra: \({t^2} = {\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} – 6\) \( \Rightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}\) \( = {t^2} + 6.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} + 6 = 7t\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 7t + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 1}\\

{t = 6}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 1\), ta có: \(\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow \left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}} = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 3x – 1 = 0}\\

{{x^2} – x – 3 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{3 \pm \sqrt {13} }}{2}}\\

{x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}}

\end{array}} \right.\) (thỏa mãn).

+ Với \(t = 6\), ta có: \(\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right| = 6\) \( \Leftrightarrow \left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right| = 6\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}} = \pm 6\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 8x + 4 = 0}\\

{{x^2} + 4x – 8 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 4 \pm 2\sqrt 3 }\\

{x = – 2 \pm 2\sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{{3 \pm \sqrt {13} }}{2}\), \(x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}\), \(x = 4 \pm 2\sqrt 3 \) và \(x = – 2 \pm 2\sqrt 3 .\)

[ads]

Ví dụ 3. Giải và biện luận các phương trình sau:

a. \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {mx + x + 1} \right|\) \((*).\)

b. \(\left| {mx + 2x – 1} \right| = \left| {x – 1} \right|\) \((**).\)

a. Ta có: \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {mx + x + 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2m = mx + x + 1}\\

{mx + 2m = – \left( {mx + x + 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 2m – 1}\\

{\left( {2m + 1} \right)x = – 2m – 1\:(1)}

\end{array}} \right.\)

Giải \((1):\)

+ Với \(2m + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – \frac{1}{2}\), phương trình trở thành \(0x = 0\), suy ra phương trình nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(2m + 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne – \frac{1}{2}\), phương trình tương đương với: \(x = – 1.\)

Kết luận:

+ Với \(m = – \frac{1}{2}\), phương trình \((*)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(m \ne – \frac{1}{2}\), phương trình \((*)\) có hai nghiệm là: \(x = – 1\) và \(x = 2m – 1.\)

b. Ta có: \(\left| {mx + 2x – 1} \right| = \left| {x – 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2x – 1 = x – 1}\\

{mx + 2x – 1 = – \left( {x – 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{(m + 1)x = 0\:(2)}\\

{(m + 3)x = 2\:(3)}

\end{array}} \right.\)

• Với phương trình \((2)\), ta có:

\(m = – 1\) thì phương trình \((2)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

\(m \ne – 1\) thì phương trình \((2)\) có nghiệm \(x = 0.\)

• Với phương trình \((3)\), ta có:

\(m = – 3\), thì phương trình \((3)\) vô nghiệm.

\(m \ne – 3\) thì phương trình \((3)\) có nghiệm \(x = \frac{2}{{m + 3}}.\)

Kết luận:

+ Với \(m = – 1\), phương trình \((**)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(m = – 3\), phương trình \((**)\) có nghiệm \(x = 0.\)

+ Với \(m \ne – 1\) và \(m \ne – 3\), phương trình \((**)\) có nghiệm \(x = 0\) và \(x = \frac{2}{{m + 3}}.\)

Ví dụ 4. Tìm \(m\) để phương trình: \(\left| {{x^2} + x} \right|\) \( = \left| {m{x^2} – (m + 1)x – 2m – 1} \right|\) có ba nghiệm phân biệt.

Phương trình tương đương với: \(\left| {x\left( {x + 1} \right)} \right|\) \( = \left| {\left( {x + 1} \right)\left( {mx – 2m – 1} \right)} \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {x + 1} \right|\left[ {\left| x \right| – \left| {mx – 2m – 1} \right|} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – 1}\\

{\left| x \right| = \left| {mx – 2m – 1} \right|\:(*)}

\end{array}} \right.\)

Ta có: \((*) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx – 2m – 1 = x}\\

{mx – 2m – 1 = – x}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{(m – 1)x = 1 + 2m\:(1)}\\

{(m + 1)x = 1 + 2m\:(2)}

\end{array}} \right.\)

+ Nếu \(m = 1\), thì phương trình \((1)\) vô nghiệm, khi đó phương trình ban đầu không thể có ba nghiệm phân biệt.

+ Nếu \(m = – 1\), thì phương trình \((2)\) vô nghiệm, khi đó phương trình ban đầu không thể có ba nghiệm phân biệt.

+ Nếu \(m \ne \pm 1\), thì \((*) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{1 + 2m}}{{m – 1}}}\\

{x = \frac{{1 + 2m}}{{m + 1}}}

\end{array}} \right.\)

Suy ra để phương trình ban đầu có ba nghiệm phân biệt khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\frac{{1 + 2m}}{{m – 1}} \ne – 1}\\

\begin{array}{l}

\frac{{1 + 2m}}{{m + 1}} \ne – 1\\

\frac{{1 + 2m}}{{m – 1}} \ne \frac{{1 + 2m}}{{m + 1}}

\end{array}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m \ne 0}\\

\begin{array}{l}

m \ne – \frac{2}{3}\\

m \ne – \frac{1}{2}

\end{array}

\end{array}} \right.\)

Vậy với \(m \notin \left\{ { – 1; – \frac{1}{2}; – \frac{2}{3};0;1} \right\}\) thì phương trình có ba nghiệm phân biệt.

Bài tập rèn luyện:

Phần đề bài:

Bài toán 1. Giải các phương trình sau:

a. \(|3x – 2| = {x^2} + 2x + 3.\)

b. \(\left| {{x^3} – 1} \right| = \left| {{x^2} – 3x + 2} \right|.\)

Bài toán 2. Giải các phương trình sau:

a. \({\left( {2x – 1} \right)^2} – 3\left| {2x – 1} \right| – 4 = 0.\)

b. \(\frac{{{x^4} – 6{x^2} + 4}}{{{x^2}}} = \left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right|.\)

Bài toán 3. Cho phương trình: \({x^2} – 2x – 2\left| {x – 1} \right| + m + 3 = 0.\)

a. Giải phương trình khi \(m = – 2.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm.

Bài toán 4. Giải và biện luận các phương trình sau:

a. \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {x + 1} \right|.\)

b. \(\left| {mx + 2x} \right| = \left| {mx – 1} \right|.\)

Phần đáp số – hướng dẫn giải:

Bài toán 1.

a. Ta có: \(|3x – 2| = \) \(\left\{ \begin{array}{l}

3x – 2\:khi\:x \ge \frac{2}{3}\\

– 3x + 2\:khi\:x < \frac{2}{3}

\end{array} \right.\)

• Nếu \(x \ge \frac{2}{3}\), suy ra: \(PT \Leftrightarrow 3x – 2 = {x^2} + 2x + 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x + 5 = 0\), phương trình vô nghiệm.

• Nếu \(x < \frac{2}{3}\), suy ra: \(PT \Leftrightarrow – 3x + 2 = {x^2} + 2x + 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{ – 5 \pm \sqrt {21} }}{2}\), hai nghiệm này đều thỏa mãn \(x < \frac{2}{3}.\)

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là: \(x = \frac{{ – 5 \pm \sqrt {21} }}{2}.\)

b. \(x = 1\), \(x = – 1 \pm \sqrt 2 .\)

Bài toán 2.

a. Đặt \(t = \left| {2x – 1} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành \({t^2} – 3t – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1\:(loại)}\\

{t = 4}

\end{array}} \right.\)

Với \(t = 4\), ta có: \(\left| {2x – 1} \right| = 4\) \( \Leftrightarrow 2x – 1 = \pm 4\) \( \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}\) hoặc \(x = – \frac{3}{2}.\)

Vậy phương trình có nghiệm là \(x = – \frac{3}{2}\) và \(x = \frac{5}{2}.\)

b. Điều kiện xác định: \(x \ne 0.\)

Đặt \(t = \left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Với \(t = 2\), ta có: \(\left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – 1 \pm \sqrt 3 }\\

{x = 1 \pm \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = – 1 \pm \sqrt 3 \) và \(x = 1 \pm \sqrt 3 .\)

Bài toán 3.

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} – 2\left| {x – 1} \right| + m + 2 = 0.\)

Đặt \(t = \left| {x – 1} \right|\), \(t \ge 0\), ta có phương trình: \({t^2} – 2t + m + 2 = 0\) \((1).\)

a. Khi \(m = – 2\), ta có: \({t^2} – 2t = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 0}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Suy ra nghiệm phương trình là \(x = 1\), \(x = 3\), \(x = – 1.\)

b. Phương trình đã cho có nghiệm \(⇔\) phương trình \((1)\) có nghiệm \(t \ge 0\) \( \Leftrightarrow m = – {t^2} + 2t – 2\) có nghiệm \(t \ge 0\) \( \Leftrightarrow \) đồ thị hàm số \(f\left( t \right) = – {t^2} + 2t – 2\) với \(t \in \left[ {0; + \infty } \right)\) cắt trục hoành \( \Leftrightarrow m \le – 2.\)

Bài toán 4.

a. Ta có \(PT \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2m = x + 1}\\

{mx + 2m = – \left( {x + 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left( {m – 1} \right)x = 1 – 2m \: \left( 1 \right)}\\

{\left( {m + 1} \right)x = – 2m – 1 \: \left( 2 \right)}

\end{array}} \right.\)

• Giải \((1)\):

+ Với \(m = 1\) phương trình trở thành \(0x = – 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m \ne 1\) phương trình tương đương với \(x = \frac{{1 – 2m}}{{m – 1}}.\)

• Giải \((2)\):

+ Với \(m = – 1\) phương trình trở thành \(0x = 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m \ne – 1\) phương trình tương đương với \(x = \frac{{ – 2m – 1}}{{m + 1}}.\)

Kết luận:

+ Với \(\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m = 1}\\

{m = – 1}

\end{array}} \right.\) phương trình có nghiệm là \(x = \frac{{ – 3}}{2}.\)

+ Với \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m \ne 1}\\

{m \ne – 1}

\end{array}} \right.\) phương trình có nghiệm là \(x = \frac{{1 – 2m}}{{m – 1}}\) và \(x = \frac{{ – 2m – 1}}{{m + 1}}.\)

b. Ta có: \(\left| {mx + 2x} \right| = \left| {mx – 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2x = mx – 1}\\

{mx + 2x = – \left( {mx – 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – \frac{1}{2}}\\

{(2m + 2)x = 1 \: (*)}

\end{array}} \right.\)

Với phương trình \((*)\), ta có:

\(m = – 1\) thì phương trình \((*)\) vô nghiệm.

\(m \ne – 1\) thì phương trình \((*)\) có nghiệm \(x = \frac{1}{{2m + 2}}.\)

Kết luận:

\(m = – 1\), phương trình có nghiệm \(x = – \frac{1}{2}.\)

\(m \ne – 1\), phương trình có nghiệm \(x = – \frac{1}{2}\) và \(x = \frac{1}{{2m + 2}}.\)

Bạn đang khám phá nội dung phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%