1. Môn Toán
  2. công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng
công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng
Thể Loại: TIPS Giải Toán 12
Ngày đăng: 20/02/2020

công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn toán học cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết trình bày công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và hướng dẫn áp dụng để giải một số bài tập trắc nghiệm liên quan.

1. CÁC KẾT QUẢ CẦN LƯU Ý

Gọi \({\vec n_P} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) và \({\vec n_Q} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\)

Kết quả 1: Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) là góc \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) thỏa mãn:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}\) \( = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}.\)

Đặc biệt: \((P) \bot (Q)\) \( \Leftrightarrow {\vec n_P} \bot {\vec n_Q}\) \( \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0.\)

Kết quả 2: Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q).\)

+ Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) nhỏ nhất \( \Leftrightarrow \cos \alpha \) đạt giá trị lớn nhất.

+ Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) nhỏ nhất \( \Leftrightarrow \sin \alpha \) đạt giá trị nhỏ nhất.

2. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), \({\vec n_P} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) và \({\vec n_Q} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\) Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

B. \(\sin \alpha = \frac{{{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

D. \(\sin \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

Lời giải:

Áp dụng kết quả 1 đã trình bày ở mục 1.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + \sqrt 2 z + 1 = 0\) và \((Q): – x + y + 4 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;\sqrt 2 ).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = ( – 1;1;0).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Rightarrow \alpha = {45^0}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + 3z + 1 = 0\) và \((Q):x + 4y + z + 1 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;3).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = (1;4;1).\)

Ta có: \({\vec n_P}.{\vec n_Q} = 0\) \( \Leftrightarrow (P) \bot (Q).\)

Vậy góc giữa \((P)\) và \((Q)\) bằng \({90^0}.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z + 10 = 0\) và \((Q): – x + y + 2z + 13 = 0.\)

A. \({30^0}.\)

B. \({45^0}.\)

C. \({60^0}.\)

D. \({90^0}.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;1).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = ( – 1;1;2).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow \alpha = {60^0}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – 2y – 2z + 4 = 0\) và \((Q):2x + 2y + z + 1 = 0.\) Tính giá trị \(\cos \alpha .\)

A. \({ – \frac{4}{9}.}\)

B. \({\frac{8}{9}.}\)

C. \({\frac{4}{9}.}\)

D. \({ – \frac{8}{9}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 2; – 2).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = (2;2;1).\)

Ta có: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{4}{9}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x + 3y – z – 1 = 0\) và mặt phẳng \((Oxy).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

D. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (2;3; – 1).\)

Mặt phẳng \((Oxy):z = 0\) có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = (0;0;1).\)

Ta có: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.\vec n} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.|\vec n|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z – 1 = 0\) và \((Q): – 3x + (m – 1)y + \left( {{m^2} + 2} \right)z + 2 = 0\) vuông góc với nhau.

A. \(\{ 1,3\} .\)

B. \(\{ – 3,3\} .\)

C. \(\{ 1, – 3\} .\)

D. \(\{ – 1,1\} .\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;1).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = \left( { – 3;m – 1;{m^2} + 2} \right).\)

Để \((P) \bot (Q)\) \( \Leftrightarrow {\vec n_P}.{\vec n_Q} = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} + 2m – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1 \vee m = – 3.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + \sqrt 2 z – 2 = 0\) và \((Q): – x + \left( {{m^2} – 3} \right)y + 4 = 0\) bằng \({45^0}.\)

A. \(\{ 2, – 1\} .\)

B. \(\{ – 2,1\} .\)

C. \(\{ – 1,1\} .\)

D. \(\{ – 2,2\} .\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;\sqrt 2 ).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = \left( { – 1;{m^2} – 3;0} \right).\)

Theo giả thiết: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left| { – 1 + 3 – {m^2}} \right|}}{{2\sqrt {1 + {{\left( {{m^2} – 3} \right)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \left| {{m^2} – 2} \right| = \sqrt 2 \sqrt {1 + {{\left( {{m^2} – 3} \right)}^2}} .\)

\( \Leftrightarrow {m^4} – 8{m^2} + 16 = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} = 4.\)

\( \Leftrightarrow m = 2 \vee m = – 2.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(0;1;1)\), \(B(1; – 1;0)\) và mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z – 1 = 0.\) Viết phương trình mặt phẳng \((Q)\) chứa \(A\), \(B\) đồng thời tạo với mặt phẳng \((P)\) một góc lớn nhất.

A. \((Q):2x + y – 1 = 0.\)

B. \((Q):y – 2z + 1 = 0.\)

C. \((Q):x + 3y – 2z + 1 = 0.\)

D. \((Q):2{\rm{ }}x + 3y – 4z + 1 = 0.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;2).\)

Gọi \({\vec n_Q}\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(0 \le \cos \alpha \le 1\) \( \Rightarrow \) góc \(\alpha \) lớn nhất khi \(\cos \alpha = 0\) \( \Leftrightarrow {\vec n_Q} \bot {\vec n_P}.\) Mặt khác do \(A,B \in (Q)\) \( \Rightarrow {\vec n_Q} \bot \overrightarrow {AB} = (1; – 2; – 1).\)

Vậy chọn được \({\vec n_Q} = \left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\vec n}_P}} \right] = ( – 2; – 3;4).\)

Mặt phẳng \((Q): – 2(x – 0) – 3(y – 1) + 4(z – 1) = 0\) \( \Leftrightarrow 2x + 3y – 4z + 1 = 0.\)

Chọn đáp án D.

3. LUYỆN TẬP

a. ĐỀ BÀI

Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P): – x – y + \sqrt 2 z + 2 = 0\) và \((Q):x + y + 1 = 0.\)

A. \({30^0}.\)

B. \({45^0}.\)

C. \({60^0}.\)

D. \({90^0}.\)

Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – 2y + 2z – 3 = 0\) và \((Q):2x – y – 2z = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Câu 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x – y + z – 2 = 0\) và \((Q):x + y + 2z – 10 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Câu 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y – z + 1 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z + 1 = 0.\) Tính giá trị \(\sin \alpha .\)

A. \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

B. \( – \frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)

C. \(\frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)

D. \( – \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

Câu 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P): – 2x + 3y – z + 5 = 0\) và mặt phẳng \((Oyz).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

D. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Câu 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x – 3y – z + 8 = 0\) và mặt phẳng \((Oxz).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

D. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Câu 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y – z + 4 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z – 5 = 0.\) Tính giá trị \(\tan \alpha .\)

A. \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

B. \(\sqrt 2 .\)

C. \( – \sqrt 2 .\)

D. \( – \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

Câu 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(k\) để hai mặt phẳng \((P):x + y + 2z – 4 = 0\) và \((Q):2x + (3k – 1)y + \left( {{k^2} – 3} \right)z + 10 = 0\) vuông góc với nhau.

A. \(\left\{ { – \frac{5}{2}, – 1} \right\}.\)

B. \(\left\{ { – \frac{5}{2},1} \right\}.\)

C. \(\left\{ {\frac{5}{2},1} \right\}.\)

D. \(\{ – 1,1\} .\)

Câu 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả giá trị thực của tham số \(a\) để góc giữa hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z + 2 = 0\) và \((Q): – x + \left( {2{a^2} – 1} \right)y + 2z – 1 = 0\) bằng \({60^0}.\)

A. \(\{ 2, – 1\} .\)

B. \(\{ – 2,1\} .\)

C. \(\{ – 1,1\} .\)

D. \(\{ – 2,2\} .\)

Câu 10: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(0;1;1)\), \(B(1; – 1;0)\) và mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z + 5 = 0.\) Gọi \((Q)\) là mặt phẳng chứa \(A\), \(B\) đồng thời tạo với mặt phẳng \((P)\) một góc lớn nhất. Tính khoảng cách \(d\) từ \(O\) đến \((Q).\)

A. \(d = \frac{{3\sqrt {29} }}{{29}}.\)

B. \(d = \frac{{\sqrt {25} }}{{25}}.\)

C. \(d = \frac{{\sqrt {29} }}{{29}}.\)

D. \(d = \frac{{3\sqrt {25} }}{{25}}.\)

b. BẢNG ĐÁP ÁN

Câu12345
Đáp ánBDCCC
Câu678910
Đáp ánDBBCC
Bạn đang khám phá nội dung công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng trong chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%