1. Môn Toán
  2. Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là công cụ hữu ích giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và tự đánh giá năng lực của bản thân.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp học sinh làm quen với nhiều hình thức câu hỏi. Kèm theo đề thi là đáp án chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự khắc phục những lỗi sai.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
    Câu 1 :

    Hỗn số chỉ số phần tô màu trong hình là:

    Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 0 1

    • A.

      $5\frac{3}{{10}}$

    • B.

      $3\frac{1}{{10}}$ 

    • C.

      $5\frac{7}{{10}}$

    • D.

      $3\frac{5}{7}$

    Câu 2 :

    Số thập phân gồm: 706 đơn vị, 19 phần nghìn là:

    • A.

      706,19

    • B.

      706,019

    • C.

      706,190

    • D.

      19,706

    Câu 3 :

    Số bé nhất trong các số 15,34 ; 14,53 ; 15,43 ; 14,503 là:

    • A.

      15,34

    • B.

      14,53

    • C.

      15,43 

    • D.

      14,503

    Câu 4 :

    Đàn gà nhà bác Tư gồm 105 con gà ri. 47 con gà mía và 29 con gà Đông Tảo.

    Tỉ số của số gà mía và tổng số gà của cả đàn là:

    • A.

      $\frac{{47}}{{134}}$

    • B.

      $\frac{{29}}{{105}}$

    • C.

      $\frac{{29}}{{181}}$

    • D.

      $\frac{{47}}{{181}}$

    Câu 5 :

    Một chiếc máy tự động cứ 5 phút lại đóng gói được 9 kiện hàng. Hỏi trong 1 giờ, chiếc máy đó đóng gói được bao nhiêu kiện hàng?

    • A.

      84 kiện hàng

    • B.

      100 kiện hàng

    • C.

      108 kiện hàng

    • D.

      112 kiện hàng

    Câu 6 :

    Được biết rệp rất sợ những thật vật có mùi như tỏi nên trong vườn rau người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách. Trong vườn có tất cả 65 luống xà lách và tỏi. Hỏi vườn rau có bao nhiêu luống tỏi, bao nhiêu luống xà lách?

    Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 0 2

    • A.

      26 luống tỏi, 39 luống xà lách

    • B.

      21 luống tỏi, 44 luống xà lách

    • C.

      13 luống tỏi, 52 luống xà lách

    • D.

      25 luống tỏi, 40 luống xà lách

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Chuyển các phân số thập phân và hỗn số sau thành số thập phân.

    $\frac{{18}}{{1000}} = ..............................$

    $\frac{{297}}{{1000}} = ..........................$

    $6\frac{9}{{100}} = ...............................$

    $25\frac{3}{{1000}} = .............................$

    Câu 2 :

    Tính giá trị của biểu thức:

    $3\frac{5}{{14}} + \left( {\frac{5}{7} - \frac{1}{2}} \right)$

    $\frac{{11}}{8} + \frac{9}{5} \times \frac{1}{3}$

    Câu 3 :

    Điền dấu >, <, = thích hợp vào chỗ chấm.

    6 kg 120 g …… 6,2 kg 10m2 7 dm2 …….. 1070 dm2

    3km2 7 ha …….. 37 ha 87 ha 450 m2 ……. 870 450 m2

    140 000 m2 …… 1,4 ha 2km2 36 m2 = ……… 200 036 m2

    Câu 4 :

    Đội văn nghệ của một trường Tiểu học có số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 16 bạn. Số bạn nam bằng $\frac{3}{{11}}$ số bạn nữ. Hỏi đội văn nghệ đó có bao nhiêu bạn nữ, bao nhiêu bạn nam?

    Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 0 3

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
      Câu 1 :

      Hỗn số chỉ số phần tô màu trong hình là:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 1

      • A.

        $5\frac{3}{{10}}$

      • B.

        $3\frac{1}{{10}}$ 

      • C.

        $5\frac{7}{{10}}$

      • D.

        $3\frac{5}{7}$

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát hình vẽ để xác định hỗn số thích hợp.

      Lời giải chi tiết :

      Hỗn số chỉ số phần tô màu trong hình là: $5\frac{7}{{10}}$

      Câu 2 :

      Số thập phân gồm: 706 đơn vị, 19 phần nghìn là:

      • A.

        706,19

      • B.

        706,019

      • C.

        706,190

      • D.

        19,706

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Viết phần nguyên rồi viết dấu "phẩy", sau đó viết phần thập phân.

      Lời giải chi tiết :

      Số thập phân gồm: 706 đơn vị, 19 phần nghìn là: 706,019

      Câu 3 :

      Số bé nhất trong các số 15,34 ; 14,53 ; 15,43 ; 14,503 là:

      • A.

        15,34

      • B.

        14,53

      • C.

        15,43 

      • D.

        14,503

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      So sánh các số thập phân để xác định số bé nhất trong các số đã cho

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: 14,503 < 14,53 < 15,34 < 15,43

      Vậy số bé nhất trong các số đã cho là 14,503

      Câu 4 :

      Đàn gà nhà bác Tư gồm 105 con gà ri. 47 con gà mía và 29 con gà Đông Tảo.

      Tỉ số của số gà mía và tổng số gà của cả đàn là:

      • A.

        $\frac{{47}}{{134}}$

      • B.

        $\frac{{29}}{{105}}$

      • C.

        $\frac{{29}}{{181}}$

      • D.

        $\frac{{47}}{{181}}$

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Tỉ số của a và b viết là a: b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0)

      Lời giải chi tiết :

      Tổng số gà của cả đàn là: 105 + 47 + 29 = 181 (con)

      Tỉ số của số gà mía và tổng số gà của cả đàn là: $\frac{{47}}{{181}}$

      Câu 5 :

      Một chiếc máy tự động cứ 5 phút lại đóng gói được 9 kiện hàng. Hỏi trong 1 giờ, chiếc máy đó đóng gói được bao nhiêu kiện hàng?

      • A.

        84 kiện hàng

      • B.

        100 kiện hàng

      • C.

        108 kiện hàng

      • D.

        112 kiện hàng

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      - Đổi 1 giờ = 60 phút

      - Giải bài toán theo phương pháp tìm tỉ số

      Lời giải chi tiết :

      Đổi: 1 giờ = 60 phút

      60 phút gấp 5 phút số lần là: 60 : 5 = 12 (lần)

      Trong 1 giờ, chiếc máy đó đóng gói được số kiện hàng là: 9 x 12 = 108 (kiện hàng)

      Câu 6 :

      Được biết rệp rất sợ những thật vật có mùi như tỏi nên trong vườn rau người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách. Trong vườn có tất cả 65 luống xà lách và tỏi. Hỏi vườn rau có bao nhiêu luống tỏi, bao nhiêu luống xà lách?

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 2

      • A.

        26 luống tỏi, 39 luống xà lách

      • B.

        21 luống tỏi, 44 luống xà lách

      • C.

        13 luống tỏi, 52 luống xà lách

      • D.

        25 luống tỏi, 40 luống xà lách

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      - Tỉ lệ giữa số luống tỏi và luống xà lách là $\frac{2}{3}$

      - Tìm tổng số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần

      - Số luống tỏi = giá trị của 1 phần x số phần luống tỏi

      - Số luống xà lách = tổng số luống - Số luống tỏi

      Lời giải chi tiết :

      Người ta đã trồng xen 2 luống tỏi rồi đến 3 luống xà lách nên tỉ lệ giữa số luống tỏi và luống xà lách là $\frac{2}{3}$

      Tổng số phần bằng nhau là 2 + 3 = 5 (phần)

      Số luống tỏi là: 65 : 5 x 2 = 26 (luống)

      Số luống xà lách là: 65 – 26 = 39 (luống)

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Chuyển các phân số thập phân và hỗn số sau thành số thập phân.

      $\frac{{18}}{{1000}} = ..............................$

      $\frac{{297}}{{1000}} = ..........................$

      $6\frac{9}{{100}} = ...............................$

      $25\frac{3}{{1000}} = .............................$

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách viết $\frac{1}{{1000}} = 0,001$

      Lời giải chi tiết :

      $\frac{{18}}{{1000}} = 0,018$

      $\frac{{297}}{{1000}} = 0,297$

      $6\frac{9}{{100}} = 6,09$

      $25\frac{3}{{1000}} = 25,003$

      Câu 2 :

      Tính giá trị của biểu thức:

      $3\frac{5}{{14}} + \left( {\frac{5}{7} - \frac{1}{2}} \right)$

      $\frac{{11}}{8} + \frac{9}{5} \times \frac{1}{3}$

      Phương pháp giải :

      Thực hiện tính theo các quy tắc đã học

      Lời giải chi tiết :

      $3\frac{5}{{14}} + \left( {\frac{5}{7} - \frac{1}{2}} \right) = \frac{{47}}{{14}} + \left( {\frac{{10}}{{14}} - \frac{7}{{14}}} \right) = \frac{{47}}{{14}} + \frac{3}{{14}} = \frac{{50}}{{14}} = \frac{{25}}{7}$

      $\frac{{11}}{8} + \frac{9}{5} \times \frac{1}{3} = \frac{{11}}{8} + \frac{3}{5} = \frac{{55}}{{40}} + \frac{{24}}{{40}} = \frac{{79}}{{40}}$

      Câu 3 :

      Điền dấu >, <, = thích hợp vào chỗ chấm.

      6 kg 120 g …… 6,2 kg 10m2 7 dm2 …….. 1070 dm2

      3km2 7 ha …….. 37 ha 87 ha 450 m2 ……. 870 450 m2

      140 000 m2 …… 1,4 ha 2km2 36 m2 = ……… 200 036 m2

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1g = $\frac{1}{{1000}}$g ; 1dm2 = $\frac{1}{{100}}$ m2

      1 ha = 10 000 m2 ; 1 km2 = 100 ha

      1 km2 = 1 000 000 m2

      Lời giải chi tiết :

      6 kg 120 g < 6,2 kg 10m2 7 dm2 < 1070 dm2

      3km2 7 ha > 37 ha 87 ha 450 m2 = 870 450 m2

      140 000 m2 > 1,4 ha 2km2 36 m2 > 200 036 m2

      Câu 4 :

      Đội văn nghệ của một trường Tiểu học có số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là 16 bạn. Số bạn nam bằng $\frac{3}{{11}}$ số bạn nữ. Hỏi đội văn nghệ đó có bao nhiêu bạn nữ, bao nhiêu bạn nam?

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 3

      Phương pháp giải :

      - Vẽ sơ đồ

      - Tìm hiệu số phần bằng nhau và giá trị của 1 phần

      - Số bạn nữ = giá trị của 1 phần x số phần của bạn nữ

      - Số bạn nam = số bạn của đội văn nghệ - Số bạn nữ

      Lời giải chi tiết :

      Theo đề bài, ta có sơ đồ:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 4

      Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:

      11 – 3 = 8 (phần)

      Số bạn nam là:

      16 : 8 x 3 = 6 (bạn)

      Số bạn nữ là:

      6 + 16 = 22 (bạn)

      Đáp số: Nữ: 22 bạn

      Nam: 6 bạn

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 thuộc chuyên mục giải toán lớp 5 trên nền tảng toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi này không chỉ kiểm tra khả năng tính toán mà còn đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề thi, phân tích các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết để giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải toán.

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:

      • Số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên
      • Các phép chia hết, chia có dư
      • Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9
      • Số thập phân, các phép tính với số thập phân
      • Diện tích hình chữ nhật, hình vuông
      • Thể tích hình hộp chữ nhật

      Phân tích các dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Bài tập về số tự nhiên và các phép tính

      Đây là dạng bài tập cơ bản, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Để giải tốt dạng bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính và thực hiện các phép tính một cách chính xác.

      Dạng 2: Bài tập về dấu hiệu chia hết

      Dạng bài này yêu cầu học sinh xác định một số có chia hết cho 2, 3, 5, 9 hay không. Học sinh cần nắm vững các dấu hiệu chia hết để giải quyết dạng bài này một cách nhanh chóng và chính xác.

      Dạng 3: Bài tập về số thập phân

      Dạng bài này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số thập phân, so sánh số thập phân, chuyển đổi giữa số thập phân và phân số. Học sinh cần nắm vững các quy tắc tính và thực hiện các phép tính một cách chính xác.

      Dạng 4: Bài tập về hình học

      Dạng bài này yêu cầu học sinh tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông, thể tích hình hộp chữ nhật. Học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích và thể tích để giải quyết dạng bài này.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập mẫu

      Bài tập 1: Tính 1234 + 5678

      Giải: 1234 + 5678 = 6912

      Bài tập 2: Số 123 có chia hết cho 3 không? Vì sao?

      Giải: 1 + 2 + 3 = 6, mà 6 chia hết cho 3, nên số 123 chia hết cho 3.

      Bài tập 3: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm.

      Giải: Diện tích hình chữ nhật là 5 x 3 = 15 cm2

      Lời khuyên để đạt kết quả tốt trong kỳ thi

      • Học thuộc các công thức toán học cơ bản.
      • Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau.
      • Đọc kỹ đề bài trước khi giải.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Kết luận

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 là cơ hội để học sinh đánh giá năng lực và củng cố kiến thức. Bằng cách nắm vững kiến thức, luyện tập thường xuyên và áp dụng các kỹ năng giải toán, học sinh có thể đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi. Chúc các em học sinh thành công!