1. Môn Toán
  2. Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4. Đề thi này được biên soạn bám sát chương trình học, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp học sinh đánh giá toàn diện kiến thức đã học. Đi kèm với đề thi là đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
    Câu 1 :

    Tấm bìa như hình bên có thể gấp được hình nào dưới đây?

    Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 0 1

    • A.

      Hình A

    • B.

      Hình B

    • C.

      Hình C

    • D.

      Hình D

    Câu 2 :

    Số thích hợp điền vào chỗ chấm 6 phút 6 giây = ........ phút là:

    • A.

      6,6

    • B.

      6,1

    • C.

      6,06

    • D.

      6,01

    Câu 3 :

    Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,37 m3 = ……. dm3 là:

    • A.

      3 700

    • B.

      370

    • C.

      37

    • D.

      3,7

    Câu 4 :

    Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 0 2

    • A.

      Hình 1 có diện tích lớn nhất

    • B.

      Hình 2 có diện tích lớn nhất

    • C.

      Hình 3 có diện tích lớn nhất

    • D.

      Ba hình có diện tích bằng nhau

    Câu 5 :

    Một mảnh đất dạng hình thang có độ dài hai đáy là 4,5 m và 5,4 m, chiều cao là 12m. Diện tích của mảnh đất đó là:

    • A.

      291,6 m2

    • B.

      118,8 m2

    • C.

      59,4 m2

    • D.

      145,8 m2

    Câu 6 :

    Cuối năm 2005, số dân của huyện Đan Phượng là 62 500 người. Mức tăng dân số hàng năm là 1,2%. Hỏi cuối năm 2006 số dân của huyện Đan Phượng là bao nhiêu người?

    • A.

      64 000 người

    • B.

      63 350 người

    • C.

      64 090 người

    • D.

      63 250 người

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Thực hiện phép tính

    a) 7 giờ 12 phút + 6 giờ 48 phút

    b) 12 năm 2 tháng – 8 năm 7 tháng

    c) 3,5 tuần x 9

    d) 134,4 giây : 6

    Câu 2 :

    Đúng ghi Đ, sai S

    a) 0,22 m3 = 220 dm3 ........

    b) 7 cm3 = 0,07 dm3 .......

    Câu 3 :

    Đường kính của một bánh xe đạp là 60 cm. Để người đi xe đạp đi được quãng đường 1884m thì mỗi bánh xe phải lăn bao nhiêu vòng?

    Câu 4 :

    Nam làm xúc xắc bằng khối gỗ có cạnh là 2,4 dm.

    a. Một xăng-ti-mét khối gỗ nặng 0,75 gam. Tính xúc xắc đó nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

    b. Người ta cần sơn màu trắng tất cả các mặt của khối gỗ rồi lấy bút chấm những chấm tròn đen. Tính diện tích cần sơn màu trắng trên chiếc xúc xắc đó.

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
      Câu 1 :

      Tấm bìa như hình bên có thể gấp được hình nào dưới đây?

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 1

      • A.

        Hình A

      • B.

        Hình B

      • C.

        Hình C

      • D.

        Hình D

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Quan sát màu sắc trên tấm bìa để xác định khối hộp gấp được.

      Lời giải chi tiết :

      Tấm bìa như hình bên có thể gấp được hình B.

      Câu 2 :

      Số thích hợp điền vào chỗ chấm 6 phút 6 giây = ........ phút là:

      • A.

        6,6

      • B.

        6,1

      • C.

        6,06

      • D.

        6,01

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1 giây = $\frac{1}{{60}}$ phút

      Lời giải chi tiết :

      6 phút 6 giây = 6 phút + 0,1 phút = 6,1 phút

      Câu 3 :

      Số thích hợp để điền vào chỗ chấm 0,37 m3 = ……. dm3 là:

      • A.

        3 700

      • B.

        370

      • C.

        37

      • D.

        3,7

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1 m3 = 1 000 dm3

      Lời giải chi tiết :

      0,37 m3 = 370 dm3

      Câu 4 :

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 1 2

      • A.

        Hình 1 có diện tích lớn nhất

      • B.

        Hình 2 có diện tích lớn nhất

      • C.

        Hình 3 có diện tích lớn nhất

      • D.

        Ba hình có diện tích bằng nhau

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng kiến thức: Diện tích tam giác = độ dài đáy x chiều cao : 2

      Lời giải chi tiết :

      Ta thấy, các tam giác trong hình có chung độ dài đáy là 2,5 cm và chiều cao 2 cm.

      Nên ba hình có diện tích bằng nhau.

      Câu 5 :

      Một mảnh đất dạng hình thang có độ dài hai đáy là 4,5 m và 5,4 m, chiều cao là 12m. Diện tích của mảnh đất đó là:

      • A.

        291,6 m2

      • B.

        118,8 m2

      • C.

        59,4 m2

      • D.

        145,8 m2

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Diện tích hình thang = (đáy lớn + đáy bé) x chiều cao : 2

      Lời giải chi tiết :

      Diện tích của mảnh đất đó là: (5,4 + 4,5) x 12 : 2 = 59,4 (m2)

      Câu 6 :

      Cuối năm 2005, số dân của huyện Đan Phượng là 62 500 người. Mức tăng dân số hàng năm là 1,2%. Hỏi cuối năm 2006 số dân của huyện Đan Phượng là bao nhiêu người?

      • A.

        64 000 người

      • B.

        63 350 người

      • C.

        64 090 người

      • D.

        63 250 người

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      1. Tìm số dân tăng lên sau 1 năm = Số dân cuối năm 2005 x mức tăng dân số

      2. Tìm số dân cuối năm 2006 = Số dân cuối năm 2005 + số dân tăng lên sau 1 năm

      Lời giải chi tiết :

      Số dân tăng lên sau 1 năm là: 62 500 : 100 x 1,2 = 750 (người)

      Cuối năm 2006 số dân của huyện Đan Phượng là 62 500 + 750 = 63 250 (người)

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Thực hiện phép tính

      a) 7 giờ 12 phút + 6 giờ 48 phút

      b) 12 năm 2 tháng – 8 năm 7 tháng

      c) 3,5 tuần x 9

      d) 134,4 giây : 6

      Phương pháp giải :

      - Đặt tính rồi tính như với phép tính số tự nhiên.

      - Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

      - Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.

      Lời giải chi tiết :

      a) 7 giờ 12 phút + 6 giờ 48 phút = 14 giờ;

      b) 12 năm 2 tháng – 8 năm 7 tháng = 3 năm 7 tháng;

      c) 3,5 tuần x 9 = 31,5 tuần;

      d) 134,4 giây : 6 = 22,4 giây.

      Câu 2 :

      Đúng ghi Đ, sai S

      a) 0,22 m3 = 220 dm3 ........

      b) 7 cm3 = 0,07 dm3 .......

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1m3 = 1 000 dm3 ; 1 cm3 = 0,001 dm3

      Lời giải chi tiết :

      a) Đ

      b) S (vì 7 cm3 = 0,007 dm3

      Câu 3 :

      Đường kính của một bánh xe đạp là 60 cm. Để người đi xe đạp đi được quãng đường 1884m thì mỗi bánh xe phải lăn bao nhiêu vòng?

      Phương pháp giải :

      - Tìm chu vi của bánh xe = Đường kính x 3,14

      - Đổi sang đơn vị m

      - Tìm số vòng = quãng đường : chu vi bánh xe

      Lời giải chi tiết :

      Chu vi của bánh xe là

      60 x 3,14 = 188,4 (cm) = 1,884 m

      Để đi được quãng đường 1884m thì mỗi bánh xe phải lăn số vòng là

      1884 : 1,884 = 1000 (vòng)

      Đáp số: 1000 vòng

      Câu 4 :

      Nam làm xúc xắc bằng khối gỗ có cạnh là 2,4 dm.

      a. Một xăng-ti-mét khối gỗ nặng 0,75 gam. Tính xúc xắc đó nặng bao nhiêu ki-lô-gam?

      b. Người ta cần sơn màu trắng tất cả các mặt của khối gỗ rồi lấy bút chấm những chấm tròn đen. Tính diện tích cần sơn màu trắng trên chiếc xúc xắc đó.

      Phương pháp giải :

      a) Đổi 2,4 dm sang đơn vị cm

      - Tìm thể tích của xúc xắc = cạnh cạnh x cạnh

      - Khối lượng của xúc xắc = khối lượng của một xăng-ti-mét khối gỗ x thể tích của xúc xắc

      b) Diện tích cần sơn trắng chính là diện tích toàn phần của xúc xắc

      Diện tích cần sơn = cạnh x cạnh x 6

      Lời giải chi tiết :

      a) Đổi: 2,4 dm = 24 cm

      Thể tích của xúc xắc đó là:

      24 x 24 x 24 = 13 824 (cm3)

      Khối lượng của xúc xắc là:

      0,75 x 13 824 = 10 368 (g) = 10,368 kg

      b) Diện tích cần sơn trắng chính là diện tích toàn phần của xúc xắc.

      Diện tích cần sơn màu trắng là:

      24 x 24 x 6 = 3 456 (cm2)

      Đáp số: a) 10,368 kg

      b) 3 456 cm2

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một nửa năm học. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức mà còn đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề thi, phân tích các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết để giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất.

      Cấu trúc Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4

      Đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải toán.

      Các dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi:

      • Số thập phân: Các bài tập về đọc, viết, so sánh, chuyển đổi số thập phân, thực hiện các phép tính với số thập phân.
      • Phân số: Các bài tập về quy đồng mẫu số, rút gọn phân số, so sánh phân số, thực hiện các phép tính với phân số.
      • Tỉ số phần trăm: Các bài tập về tìm tỉ số phần trăm của một số, tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó.
      • Hình học: Các bài tập về tính diện tích, chu vi của các hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác.
      • Giải toán có lời văn: Các bài tập yêu cầu học sinh phân tích đề bài, tìm ra các dữ kiện cần thiết và lập phương trình để giải bài toán.

      Hướng dẫn Giải Chi Tiết một số Dạng Bài Tập

      1. Giải Toán có Lời Văn

      Để giải tốt các bài toán có lời văn, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các dữ kiện và yêu cầu của bài toán.
      2. Phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện để tìm ra cách giải bài toán.
      3. Lập phương trình hoặc sơ đồ để biểu diễn bài toán.
      4. Giải phương trình hoặc sử dụng sơ đồ để tìm ra đáp án.
      5. Kiểm tra lại đáp án để đảm bảo tính chính xác.

      2. Bài Tập về Số Thập Phân

      Khi thực hiện các phép tính với số thập phân, học sinh cần chú ý:

      • Viết các số thập phân sao cho các chữ số ở cùng một hàng thẳng hàng.
      • Thêm các chữ số 0 vào cuối số thập phân nếu cần thiết để đảm bảo các số có cùng số chữ số sau dấu phẩy.
      • Thực hiện các phép tính như với các số tự nhiên.
      • Đặt dấu phẩy vào đúng vị trí trong kết quả.

      Luyện Tập và Ôn Tập

      Để đạt kết quả tốt trong đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4, học sinh cần:

      • Học thuộc các kiến thức cơ bản và công thức toán học.
      • Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Ôn tập lại các bài đã học và tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp trong đề thi.
      • Sử dụng các tài liệu học tập và nguồn tài nguyên trực tuyến để hỗ trợ việc học tập.

      Kết luận

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4 là một cơ hội để học sinh đánh giá năng lực học tập của mình và chuẩn bị cho các kỳ thi tiếp theo. Bằng cách nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi này.