1. Môn Toán
  2. giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: mặt cầu
giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: mặt cầu
Ngày đăng: 15/02/2020

giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: mặt cầu

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: mặt cầu, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn môn toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập Hình học 12 cơ bản - Chương 2: Mặt cầu

Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong sách giáo khoa Hình học 12 cơ bản, chương "Mặt cầu". Mục tiêu là giúp học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải bài tập liên quan đến mặt cầu, từ đó đạt kết quả tốt hơn trong học tập.

Nội dung chính:

  • Lời giải chi tiết các bài tập trong phần "Câu hỏi và bài tập" và "Luyện tập" của sách giáo khoa.
  • Phân tích rõ ràng từng bước giải, kèm theo hình vẽ minh họa trực quan, giúp học sinh dễ dàng theo dõi và hiểu bài.
  • Nhấn mạnh các kiến thức và công thức quan trọng được sử dụng trong mỗi bài tập.

Đánh giá chung:

Bài viết này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh lớp 12 trong quá trình học tập và ôn luyện chương "Mặt cầu". Các lời giải được trình bày một cách cẩn thận và chi tiết, giúp học sinh tự học và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả. Hình ảnh minh họa đi kèm giúp tăng tính trực quan và dễ hiểu của bài viết.

Ưu điểm nổi bật:

  • Tính chi tiết và dễ hiểu: Lời giải được trình bày một cách cặn kẽ, từng bước một, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
  • Hình ảnh minh họa: Các hình vẽ giúp học sinh hình dung rõ ràng các khái niệm và bài toán, từ đó nắm bắt kiến thức tốt hơn.
  • Tính ứng dụng cao: Bài viết tập trung vào giải các bài tập trong sách giáo khoa, giúp học sinh chuẩn bị tốt cho các bài kiểm tra và kỳ thi.

Sau đây là chi tiết lời giải một số bài tập:

Bài 1: Tìm tập hợp tất cả những điểm \(M\) trong không gian luôn nhìn đoạn thẳng \(AB\) cố định dưới một góc vuông.

Lời giải:

Gọi \(O\) là trung điểm của \(AB\).

Xét tam giác vuông \(MAB\), vuông tại \(M\), ta có:

\(OM = OA = OB = \frac{{AB}}{2}\).

Do \(O\) cố định, \(\frac{{AB}}{2}\) là số không đổi, nên tập hợp các điểm \(M\) trong không gian nhìn \(AB\) dưới một góc vuông là mặt cầu tâm \(O\), bán kính \(r = \frac{{AB}}{2}\).

Bài 2: Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a.\) Xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp đó.

Lời giải:

Do \(S.ABCD\) là hình chóp tứ giác đều nên \(ABCD\) là hình vuông và chân đường cao của \(S.ABCD\) trùng với tâm \(I\) của \(ABCD\), tức là \(SI \bot (ABCD).\)

Xét tam giác vuông \(SIA\) có:

\(IA = \frac{1}{2}AC = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

\(SI = \sqrt {S{A^2} – I{A^2}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

\( \Rightarrow SI = IA = IB = IC = ID = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Vậy mặt cầu ngoại tiếp hình chóp có tâm là \(I\), và bán kính \(r = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Bài 3: Tìm tập hợp tâm các mặt cầu luôn luôn chứa một đường tròn cố định cho trước.

Lời giải:

Gọi đường tròn \((C)\) tâm \(O\) bán kính \(r\) cố định cho trước và nằm trên mặt phẳng \((\alpha )\) cố định.

Gọi \(I\) là tâm của mặt cầu \((S)\) đi qua đường tròn \((C).\) Khi đó mặt cầu \((S)\) cắt mặt phẳng \((\alpha )\) theo giao tuyến là đường tròn \((C)\) nên \(O\) là hình chiếu vuông góc của \(I\) trên \((\alpha )\), hay \(IO \bot mp(\alpha ).\)

Suy ra \(I\) nằm trên đường thẳng \(\Delta \) vuông góc với \(mp(\alpha )\) tại \(O.\)

Ngược lại, với mọi điểm \(I \in \Delta \), ta có: Khoảng cách từ \(I\) đến mọi điểm trên \((C)\) đều bằng nhau. Suy ra \(I\) là tâm mặt cầu \((S)\) luôn đi qua \((C).\)

Vậy: Tập hợp tâm các mặt cầu luôn chứa đường tròn cố định cho trước là đường thẳng \(\Delta \) vuông góc với mặt phẳng chứa đường tròn đó tại tâm của nó.

Bài 4: Tìm tập hợp tâm những mặt cầu luôn cùng tiếp xúc với ba cạnh của một tam giác cho trước.

Lời giải:

Giả sử mặt cầu \(S(O;r)\) tiếp xúc với ba cạnh \(BC\), \(AC\), \(AB\) của tam giác \(ABC\) lần lượt tại \(A’\), \(B’\), \(C’.\) Gọi \(I\) là hình chiếu vuông góc của \(O\) lên mặt phẳng \((ABC).\)

Vì \(OA’ \bot BC\) nên \(IA’ \bot BC\); tương tự \(IB’ \bot AC\) nên \(IC’ \bot AB.\)

\( \Rightarrow IA’ = IB’ = IC’ = r’\) hay \(I\) là tâm đường tròn nội tiếp tam giác \(ABC.\)

Vậy \(O\) thuộc trục đường tròn nội tiếp của tam giác \(ABC.\)

Đảo lại, nếu lấy \(O\) thuộc trục \(\Delta \) của đường tròn nội tiếp tam giác \(ABC\) thì ta có: \(IA’ = IB’ = IC’\), do đó \(OA’ = OB’ = OC’ = r.\)

Suy ra, mặt cầu \(S(O;r)\) tiếp xúc với ba cạnh của tam giác \(ABC.\)

Vậy: Tập hợp tâm những mặt cầu cùng tiếp xúc với ba cạnh của một tam giác cho trước là trục của đường tròn nội tiếp tam giác cho trước.

Bài 5: Từ một điểm \(M\) nằm ngoài mặt cầu \(S(O;r)\) ta kẻ hai đường thẳng cắt mặt cầu lần lượt tại \(A\), \(B\) và \(C\), \(D.\)

a) Chứng minh rằng \(MA.MB = MC.MD.\)

b) Gọi \(MO = d.\) Tính \(MA.MB\) theo \(d\) và \(r.\)

Lời giải:

a) Gọi \((\alpha )\) là mặt phẳng chứa \(MA\) và \(MC\), ta có:

Mặt phẳng \((\alpha )\) cắt mặt cầu \(S(O;r)\) theo một đường tròn \((V)\) và \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) thuộc \((V).\)

Ta có: \(\Delta MAC\) đồng dạng \(\Delta MDB\) \( \Rightarrow \frac{{MA}}{{MD}} = \frac{{MC}}{{MB}}.\)

\( \Rightarrow MA.MB = MC.MD.\)

b) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\) thì \(IO \bot AB\) (vì \(OA = OB = r\)).

Ta có: \(MA.MB\) \( = (MI – IA)(MI + IB)\) \( = M{I^2} – I{A^2}\) \( = \left( {M{O^2} – O{I^2}} \right) – \left( {O{A^2} – O{I^2}} \right)\) \( = M{O^2} – O{A^2} = {d^2} – {r^2}.\) Vậy \(MA.MB = {d^2} – {r^2}.\)

Bài 6: Cho mặt cầu \(S(O;r)\) tiếp xúc với mặt phẳng \((P)\) tại \(I.\) Gọi \(M\) là một điểm nằm trên mặt cầu nhưng không phải là điểm đối xứng với \(I\) qua tâm \(O.\) Từ \(M\) kẻ hai tiếp tuyến của mặt cầu cắt \((P)\) tại \(A\) và \(B.\) Chứng minh rằng \(\widehat {AMB} = \widehat {AIB}.\)

Lời giải:

Vì mặt phẳng \((P)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(O;r)\) tại \(I\) nên \(AI\) và \(BI\) là hai tiếp tuyến với mặt cầu \(S(O;r).\)

Vì \(AM\) và \(AI\) là hai tiếp tuyến của mặt cầu kẻ từ \(A\) nên: \(MA = AI\), tương tự ta có: \(BM = BI\) \( \Rightarrow \Delta AMB = \Delta AIB\) (c – c – c).

Vậy \(\widehat {AMB} = \widehat {AIB}.\)

Bài 7: Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A’B’C’D’\) có \(AA’ = a\), \(AB = b\), \(AD = c.\)

a) Xác định tâm và bán kính mặt cầu đi qua \(8\) đỉnh của hình hộp đó.

b) Tính bán kính của đường tròn là giao tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\) với mặt cầu nói trên.

Lời giải:

a) Vì các đường chéo của hình hộp chữ nhật bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm \(O\) của mỗi đường nên:

\(OA = OB = OC = OD\) \( = OA’ = OB’ = OC’ = OD’ = r.\)

Suy ra \(O\) là tâm mặt cầu đi qua tám đỉnh của hình hộp chữ nhật.

Ta có: \(AC{‘^2} = AA{‘^2} + A’C{‘^2}\) \( = AA{‘^2} + A’B{‘^2} + A’D{‘^2}.\)

\(AC{‘^2} = {a^2} + {b^2} + {c^2}.\)

\( \Rightarrow r = \frac{1}{2}AC’\) \( = \frac{1}{2}\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} .\)

b) Đường tròn giao tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\) và mặt cầu nói trên là đường tròn ngoại tiếp hình chữ nhật \(ABCD.\)

Gọi \(I\) là giao của hai đường chéo \(AC\) và \(BD\), ta có: \(IA = IB = IC = ID = r’.\)

\( \Rightarrow r’ = \frac{{AC}}{2}\) \( = \frac{1}{2}\sqrt {A{B^2} + A{D^2}} \) \( = \frac{1}{2}\sqrt {{b^2} + {c^2}} .\)

Vậy \(r’ = \frac{1}{2}\sqrt {{b^2} + {c^2}} .\)

Bài 8: Chứng minh rằng nếu có mặt cầu tiếp xúc với \(6\) cạnh của một hình tứ diện thì tổng độ dài của các cặp cạnh đối diện của tứ diện bằng nhau.

Lời giải:

Giả sử có mặt cầu \((S)\) tiếp xúc với các cạnh \(AB\), \(AC\), \(AD\), \(CB\), \(CD\), \(BD\) lần lượt tại \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\), \(R\), \(S.\) Khi ấy \(AM\), \(AN\), \(AP\) là tiếp tuyến của mặt cầu \((S)\) kẻ từ \(A\) nên:

\(AM = AN = AP = a.\)

Tương tự, ta có:

\(BM = BQ = BS = b.\)

\(CQ = CN = CR = c.\)

\(DP = DR = DS = d.\)

\( \Rightarrow AB + CD\) \( = AM + BM + CR + DR\) \( = a + b + c + d.\)

Tương tự, ta có:

\(AC + BD = a + b + c + d.\)

\(AD + BC = a + b + c + d.\)

Vậy tổng các cặp cạnh đối của tứ diện thì bằng nhau.

Bài 9: Cho một điểm \(A\) cố định và một đường thẳng \(a\) cố định không đi qua \(A.\) Gọi \(O\) là một điểm thay đổi trên \(a.\) Chứng minh rằng mặt cầu tâm \(O\) bán kính \(r = OA\) luôn đi qua một đường tròn cố định.

Lời giải:

Gọi \((\alpha )\) là mặt phẳng qua \(A\) và vuông góc với \(a\) tại \(I.\) Ta có mặt phẳng \((\alpha )\) cố định và điểm \(I\) cũng cố định.

Mặt phẳng \((\alpha )\) cắt mặt cầu \(S(O;r)\) theo đường tròn \(C(I;IA)\) cố định, vì \((C)\) nằm trong mặt phẳng \((\alpha )\) cố định, tâm \(I\) cố định, \(IA\) không đổi.

Vậy mặt cầu \(S(O;r)\) luôn đi qua đường tròn cố định \(C(I;IA).\)

Bài 10: Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(4\) đỉnh đều nằm trên một mặt cầu, \(SA = a\), \(SB = b\), \(SC = c\) và cạnh \(SA\), \(SB\), \(SC\) đôi một vuông góc. Tính diện tích mặt cầu và thể tích khối cầu được tạo bởi mặt cầu đó.

Lời giải:

Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\), qua \(M\) kẻ trục \(\Delta \) của tam giác \(SBC\) thì \(\Delta //SA.\)

Kẻ mặt phẳng trung trực của \(SA\) cắt \(\Delta \) tại \(I\), ta có \(I\) là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(SABC.\)

\(IA = IB = IC = IS = r.\)

Bán kính mặt cầu là: \(r = IS = \sqrt {I{M^2} + O{M^2}} .\)

\(r = \frac{1}{2}\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} .\)

Diện tích mặt cầu là: \(S = 4\pi {r^2} = \pi \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).\)

Thể tích khối cầu là: \(V = \frac{4}{3}.\pi .{r^3}\) \( = \frac{\pi }{6}\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} .\)

Bạn đang khám phá nội dung giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: mặt cầu trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%