1. Môn Toán
  2. hệ phương trình đối xứng loại 2
hệ phương trình đối xứng loại 2
Thể Loại: TIPS Giải Toán 10
Ngày đăng: 19/07/2018

hệ phương trình đối xứng loại 2

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo hệ phương trình đối xứng loại 2, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn soạn toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 2.

I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM

1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 2 là hệ phương trình có dạng: \(\left\{ \begin{array}{l}

f\left( {x;y} \right) = a\\

f\left( {y;x} \right) = a

\end{array} \right.\) \((*).\)

2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2:

Trừ hai phương trình của hệ cho nhau ta được: \(f\left( {x;y} \right) – f\left( {y;x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)g\left( {x;y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

g\left( {x;y} \right) = 0

\end{array} \right.\)

3. Chú ý:

+ Nếu hệ phương trình \((*)\) có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ phương trình \((*)\). Từ đó suy ra, nếu hệ phương trình \((*)\) có nghiệm duy nhất thì điều kiện cần là \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)

+ \(f\left( {x;y} \right) + f\left( {y;x} \right) = 2a\) là một phương trình đối xứng.

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} = 3x + 2y\\

{y^2} = 3y + 2x

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} + 1 = 2y\\

{y^3} + 1 = 2x

\end{array} \right.\)

1. Trừ vế với vế hai phương trình của hệ, ta được:

\({x^2} – {y^2} = x – y\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

x = 1 – y

\end{array} \right.\)

+ Với \(x = y \Rightarrow {x^2} = 3x\) \( \Leftrightarrow x = 0,x = 3.\)

+ Với \(x = 1 – y\) \( \Rightarrow {y^2} = 3y + 2\left( {1 – y} \right)\) \( \Leftrightarrow {y^2} – y – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

y = – 1 \Rightarrow x = 2\\

y = 2 \Rightarrow x = – 1

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;0} \right),\left( {3;3} \right)\), \(\left( { – 1;2} \right),\left( {2; – 1} \right).\)

2. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

\({x^3} – {y^3} = 2\left( {y – x} \right)\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \({x^2} + xy + {y^2} + 2 /> 0\), \(\forall x,y\)).

Thay vào hệ phương trình, ta được:

\({x^3} + 1 = 2x\) \( \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left( {{x^2} + x – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1\), \(x = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = y = 1\\

x = y = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}

\end{array} \right.\)

Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\frac{3}{{{x^2}}} = 2x + y\\

\frac{3}{{{y^2}}} = 2y + x

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} = 8\\

\sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} = 8

\end{array} \right.\)

1. Điều kiện: \(x,y \ne 0.\)

Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2{x^3} + {x^2}y = 3\\

2{y^3} + {y^2}x = 3

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2\left( {{x^3} – {y^3}} \right) + xy\left( {x – y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2{x^2} + 3xy + 2{y^2}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \(2{x^2} + 3xy + 2{y^2}\) \( = 2{\left( {x + \frac{3}{4}y} \right)^2} + \frac{7}{8}{y^2} /> 0\)).

Thay vào hệ phương trình, ta được: \(3{x^3} = 3\) \( \Leftrightarrow x = 1 = y.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=1.\)

2. Điều kiện: \(x,y \ge 7.\)

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

\(\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} \) \( = \sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {\left( {x + 9} \right)\left( {y – 7} \right)} \) \( = \sqrt {\left( {y + 9} \right)\left( {x – 7} \right)} \) \( \Leftrightarrow x = y.\)

Thay vào hệ phương trình, ta được:

\(\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8\\

\sqrt {x + 9} – \sqrt {x – 7} = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} = 5\\

\sqrt {x – 7} = 3

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 16.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=16.\)

Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt x + \sqrt {2 – y} = 2\\

\sqrt y + \sqrt {2 – x} = 2

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – y} = 7\\

\sqrt {5y + 1} + \sqrt {12 – x} = 7

\end{array} \right.\)

1. Điều kiện: \(0 \le x,y \le 2.\)

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

\(\sqrt x – \sqrt {2 – x} \) \( = \sqrt y – \sqrt {2 – y} \) \(\left( * \right).\)

Do hàm số \(f\left( t \right) = \sqrt t + \sqrt {2 – t} \) là một hàm liên tục và đồng biến trên \((0;2).\)

Nên \(\left( * \right) \Leftrightarrow f(x) = f(y)\) \( \Leftrightarrow x = y.\)

Thay vào hệ phương trình, ta có:

\(\sqrt x + \sqrt {2 – x} = 2\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x\left( {2 – x} \right)} = 1\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=1.\)

2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

– \frac{1}{5} \le x \le 12\\

– \frac{1}{5} \le y \le 12

\end{array} \right.\)

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

\(\sqrt {5x + 1} – \sqrt {12 – x} \) \( = \sqrt {5y + 1} – \sqrt {12 – y} \) \((*).\)

Xét hàm số: \(f\left( t \right) = \sqrt {5t + 1} – \sqrt {12 – t} \), \(t \in \left[ { – \frac{1}{5};12} \right]\), ta có:

\(f’\left( x \right) = \frac{5}{{2\sqrt {5t + 1} }} + \frac{1}{{2\sqrt {12 – t} }} /> 0\), \(\forall t \in \left( { – \frac{1}{5};12} \right).\)

Suy ra: \(\left( * \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) = f\left( y \right)\) \( \Leftrightarrow x = y.\)

Thay \(x=y\) vào hệ phương trình, ta được:

\(\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – x} = 7\) \( \Leftrightarrow 4x + 13\) \( + 2\sqrt {\left( {5x + 1} \right)\left( {12 – x} \right)} = 49\) \( \Leftrightarrow \sqrt { – 5{x^2} + 59x + 12} = 18 – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \le 9\\

9{x^2} – 131x + 312 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 3.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=3.\)

[ads]

Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} = 2x + y\\

{y^3} = 2y + x

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( {x – 1} \right)\left( {{y^2} + 6} \right) = y\left( {{x^2} + 1} \right)\\

\left( {y – 1} \right)\left( {{x^2} + 6} \right) = x\left( {{y^2} + 1} \right)

\end{array} \right.\)

1. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

\({x^3} – {y^3} = x – y\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0

\end{array} \right.\)

+ Với \(x=y\), thay vào hệ phương trình, ta được: \({x^3} = 3x\) \( \Leftrightarrow x = 0\), \(x = \pm \sqrt 3 .\)

+ Với \({x^2} + xy + {y^2} = 1\) \(\left( 1 \right)\), cộng hai phương trình của hệ phương trình, ta có: \({x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0\) \(\left( 2 \right).\)

Từ \((1)\) và \((2)\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0\\

{x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

{S^2} – P – 1 = 0\\

{S^3} – 3SP – 3S = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = {S^2} – 1\\

{S^3} – 3S\left( {{S^2} – 1} \right) – 3S = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 0\\

P = – 1

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 1\\

y = – 1

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x = – 1\\

y = 1

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có các nghiệm: \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = 0

\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}

x = – 1\\

y = 1

\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 1\\

y = – 1

\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}

x = \sqrt 3 \\

y = \sqrt 3

\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}

x = – \sqrt 3 \\

y = – \sqrt 3

\end{array} \right.\)

2. Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x{y^2} + 6x – {y^2} – 6 = y{x^2} + y\\

y{x^2} + 6y – {x^2} – 6 = x{y^2} + x

\end{array} \right.\)

Trừ vế theo vế hai phương trình của hệ, ta được:

\(2xy\left( {y – x} \right) + 7\left( {x – y} \right)\) \( + \left( {x – y} \right)\left( {x + y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 2xy + 7} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

x + y – 2xy + 7 = 0

\end{array} \right.\)

+ Với \(x=y\), thay vào hệ phương trình, ta được: \({x^2} – 5x + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y = 2\\

x = y = 3

\end{array} \right.\)

+ Với \(x+y-2xy+7=0\) \((1)\), cộng hai phương trình của hệ đã cho, ta được: \({x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0\) \(\left( 2 \right).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y – 2xy + 7 = 0\\

{x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S – 2P + 7 = 0\\

{S^2} – 5S – 2P + 12 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = \frac{{S + 7}}{2}\\

{S^2} – 6S + 5 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = 4

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

S = 5\\

P = 6

\end{array} \right.\)

+ Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = 4

\end{array} \right.\), ta thấy hệ vô nghiệm.

+ Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = 5\\

P = 6

\end{array} \right.\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 2\\

y = 3

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 3\\

y = 2

\end{array} \right.\)

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {2;2} \right),\left( {3;3} \right)\), \(\left( {2;3} \right),\left( {3;2} \right).\)

Ví dụ 5. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm: \(\left\{ \begin{array}{l}

2x + \sqrt {y – 1} = m\\

2y + \sqrt {x – 1} = m

\end{array} \right.\)

Điều kiện: \(x,y \ge 1\). Đặt \(a = \sqrt {x – 1} \), \(b = \sqrt {y – 1} \) \( \Rightarrow a,b \ge 0\), ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}

2{a^2} + b = m – 2\\

2{b^2} + a = m – 2

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2\left( {a – b} \right)\left( {a + b} \right)\) \( + b – a = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {a – b} \right)\left( {2a + 2b – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

a = b\\

a = \frac{{1 – 2b}}{2}

\end{array} \right.\)

+ Với \(a = b\) \( \Rightarrow 2{a^2} + a = m – 2\) \( \Rightarrow \) Phương trình có nghiệm \(a \ge 0\) \( \Leftrightarrow m – 2 \ge 0\) \( \Leftrightarrow m \ge 2.\)

+ Với \(a = \frac{{1 – 2b}}{2}\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

0 \le b \le \frac{1}{2}\\

4{b^2} – 2b = 2m – 5

\end{array} \right.\), hệ phương trình có nghiệm \( \Leftrightarrow – \frac{1}{4} \le 2m – 5 \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{19}}{8} \le m \le \frac{5}{2}.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(m \ge 2.\)

Ví dụ 6. Tìm \(m\) để các hệ phương trình sau có nghiệm duy nhất:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

x = {y^2} – y + m\\

y = {x^2} – x + m

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

3{x^2} = {y^3} – 2{y^2} + my\\

3{y^2} = {x^3} – 2{x^2} + mx

\end{array} \right.\)

1. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)

Thay vào hệ ta được: \(x_0^2 – 2{x_0} + m = 0\), phương trình này có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \Delta’ = 1 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

Điều kiện đủ: Với \(m = 1\) hệ trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

x = {y^2} – y + 1\\

y = {x^2} – x + 1

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {x^2} + {y^2} – 2x – 2y + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} = 0\) \( \Leftrightarrow x = y = 1\) (thử lại ta thấy thỏa mãn hệ).

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m = 1.\)

2. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm \(\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)\) thì \(\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)\) cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết \({{x}_{0}}={{y}_{0}}.\)

Thay vào hệ ta được: \(x_0^3 – 5x_0^2 + m{x_0} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x_0} = 0\\

x_0^2 – 5{x_0} + m = 0\left( * \right)

\end{array} \right.\)

Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì \((*)\) phải vô nghiệm hoặc có nghiệm kép \(x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\Delta = 25 – 4m < 0\\

\left\{ \begin{array}{l}

\Delta = 25 – 4m = 0\\

5 = 0

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow m /> \frac{{25}}{4}.\)

Điều kiện đủ: Với \(m /> \frac{{25}}{4}\), ta có:

\(\left[ \begin{array}{l}

3{x^2} = y\left( {{y^2} – 2y + m} \right) = y\left[ {{{\left( {y – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]\\

3{y^2} = x\left( {{x^2} – 2x + m} \right) = x\left[ {{{\left( {x – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow x,y \ge 0.\)

Cộng hai phương trình của hệ với nhau, ta được:

\(x\left( {{x^2} – 5x + m} \right)\) \( + y\left( {{y^2} – 5y + m} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x\left[ {{{\left( {x – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right]\) \( + y\left[ {{{\left( {y – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow x = y = 0.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m /> \frac{{25}}{4}.\)

Ví dụ 7. Chứng minh rằng hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

2{x^2} = y + \frac{{{a^2}}}{y}\\

2{y^2} = x + \frac{{{a^2}}}{x}

\end{array} \right.\) có nghiệm duy nhất với mọi \(a \ne 0.\)

Điều kiện: \(x \ne 0.\)

Từ hai phương trình của hệ \( \Rightarrow x,y /> 0.\)

Hệ phương trình \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2{x^2}y = {y^2} + {a^2}\\

2{y^2}x = {x^2} + {a^2}

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow 2xy\left( {x – y} \right) = {y^2} – {x^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2xy + x + y} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = y\) (do \(x,y /> 0\) \( \Rightarrow 2xy + x + y /> 0\)).

Thay vào hệ phương trình, ta được: \({a^2} = 2{x^3} – {x^2} = f\left( x \right)\) \((*).\)

Xét hàm số: \(f\left( x \right) = 2{x^3} – {x^2}\) với \(x/>0.\)

Ta có: \(f’\left( x \right) = 2x\left( {3x – 1} \right)\) \( \Rightarrow f’\left( x \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{1}{3}.\)

Mà \(f\left( 0 \right) = 0\), \(f\left( {\frac{1}{3}} \right) = – \frac{1}{{27}}\) và \({a^2} /> 0\) nên phương trình \((*)\) chỉ có duy nhất một nghiệm.

Vậy hệ đã cho luôn có nghiệm duy nhất với mọi \(a \ne 0.\)

Bạn đang khám phá nội dung hệ phương trình đối xứng loại 2 trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%