Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 10. Tứ giác - Vở thực hành Toán 8 Tập 1 Chương III. Tứ giác. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về tứ giác, các loại tứ giác đặc biệt và các tính chất quan trọng của chúng.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong vở thực hành, giúp các em tự học hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Bài 10 trong Vở thực hành Toán 8 Tập 1 Chương III tập trung vào việc củng cố kiến thức về tứ giác, bao gồm định nghĩa, các loại tứ giác (hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất liên quan. Việc nắm vững các khái niệm này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán hình học phức tạp hơn trong chương trình học.
1. Định nghĩa tứ giác: Tứ giác là hình có bốn cạnh và bốn góc. Bốn đỉnh của tứ giác là bốn điểm không cùng nằm trên một đường thẳng.
2. Tổng các góc trong tứ giác: Tổng bốn góc trong một tứ giác luôn bằng 360 độ.
3. Các loại tứ giác đặc biệt:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong Vở thực hành Toán 8 Bài 10:
Giải:
Áp dụng tính chất tổng các góc trong tứ giác, ta có:
A + B + C + D = 360°
80° + 60° + 100° + D = 360°
240° + D = 360°
D = 360° - 240° = 120°
Vậy, góc D = 120°.
Giải:
Trong hình bình hành, các cạnh đối bằng nhau. Do đó:
AB = CD = 5cm
BC = AD = 3cm
Chu vi hình bình hành ABCD là:
P = AB + BC + CD + AD = 5cm + 3cm + 5cm + 3cm = 16cm
Vậy, chu vi hình bình hành ABCD là 16cm.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật ABCD là:
S = AB * AD = 8cm * 6cm = 48cm²
Vậy, diện tích hình chữ nhật ABCD là 48cm².
Ngoài các bài tập trong Vở thực hành, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của tứ giác trong thực tế, ví dụ như trong kiến trúc, xây dựng, thiết kế đồ họa,... Việc luyện tập thêm các bài toán liên quan đến tứ giác sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết trên, các em sẽ học tốt bài Bài 10. Tứ giác - Vở thực hành Toán 8. Chúc các em thành công!