Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 27. Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển trong sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững phương pháp tính xác suất dựa trên định nghĩa cổ điển và áp dụng vào giải các bài tập thực tế.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự học và ôn tập hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá bài học này ngay nhé!
Bài 27 trong sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng tính xác suất dựa trên định nghĩa cổ điển. Định nghĩa cổ điển về xác suất được áp dụng khi không gian mẫu hữu hạn và các sự kiện sơ cấp có khả năng xảy ra đồng khả năng.
Xác suất của một sự kiện A, ký hiệu là P(A), được tính bằng tỷ lệ giữa số các kết quả thuận lợi cho A và tổng số các kết quả có thể xảy ra trong không gian mẫu:
P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)
Để áp dụng công thức này, cần đảm bảo:
Các bài tập trong Bài 27 thường xoay quanh các tình huống quen thuộc như tung đồng xu, gieo xúc xắc, rút thẻ từ bộ bài. Dưới đây là một số ví dụ minh họa:
Giải:
Không gian mẫu: S = {SS, SN, NS, NN} (S: sấp, N: ngửa)
Số phần tử của không gian mẫu: |S| = 4
Sự kiện A: Mặt sấp xuất hiện ít nhất một lần. Các kết quả thuận lợi cho A: A = {SS, SN, NS}
Số kết quả thuận lợi cho A: |A| = 3
Xác suất của sự kiện A: P(A) = |A| / |S| = 3/4
Giải:
Không gian mẫu: S = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
Số phần tử của không gian mẫu: |S| = 6
Sự kiện B: Mặt xuất hiện là số chẵn. Các kết quả thuận lợi cho B: B = {2, 4, 6}
Số kết quả thuận lợi cho B: |B| = 3
Xác suất của sự kiện B: P(B) = |B| / |S| = 3/6 = 1/2
Hy vọng với những kiến thức và ví dụ minh họa trên, các em học sinh có thể tự tin giải các bài tập trong Bài 27. Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SBT Toán 10 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!