1. Môn Toán
  2. giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: hệ toạ độ trong không gian
giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: hệ toạ độ trong không gian
Ngày đăng: 12/02/2020

giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: hệ toạ độ trong không gian

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: hệ toạ độ trong không gian, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn toán math cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong chương "Hệ tọa độ trong không gian" - Hình học 12 (Cơ bản), bao gồm phần câu hỏi và bài tập, cùng phần luyện tập trong sách giáo khoa.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Các bài tập sau đây được thực hiện trong hệ tọa độ không gian Oxyz.

Bài 1. Cho ba vectơ \(\overrightarrow a = (2; – 5;3)\), \(\overrightarrow b = (0;2; – 1)\), \(\overrightarrow c = (1;7;2).\)

  • a) Tính tọa độ của vectơ \(\overrightarrow d = 4\overrightarrow a – \frac{1}{3}\overrightarrow b + 3\overrightarrow c .\)
  • b) Tính tọa độ của vectơ \(\vec e = \vec a – 4\vec b – 2\vec c.\)

Lời giải:

a) Để tìm tọa độ của \(\overrightarrow d\), ta thực hiện phép toán tuyến tính trên các vectơ đã cho:

\(\overrightarrow d = 4(2; – 5;3) – \frac{1}{3}(0;2; – 1) + 3(1;7;2)\)

\(= \left( {4.2 – \frac{1}{3}.0 + 3.1;4.( – 5) – \frac{1}{3}.2 + 3.7;4.3 – \frac{1}{3} \cdot ( – 1) + 3.2} \right)\)

\(= \left( {11;\frac{1}{3};\frac{{55}}{3}} \right)\)

b) Tương tự, tìm tọa độ của \(\vec e\):

\(\overrightarrow e = \overrightarrow a – 4\overrightarrow b – 2\overrightarrow c = (2; – 5;3) – 4(0;2; – 1) – 2(1;7;2)\)

\(= (2 – 4.0 – 2.1; – 5 – 4.2 – 2.7;3 – 4.( – 1) – 2.2)\)

\(= (0; – 27;3)\)

Nhận xét: Bài toán này kiểm tra kỹ năng thực hiện các phép toán vectơ cơ bản như nhân vectơ với một số và cộng/trừ các vectơ. Lời giải trình bày rõ ràng từng bước tính toán, giúp người đọc dễ dàng theo dõi.

Bài 2. Cho ba điểm \(A(1; – 1;1)\), \(B(0;1;2)\), \(C(1;0;1).\) Tìm tọa độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC.\)

Lời giải:

Gọi \(G\left( {{x_G};{y_G};{z_G}} \right)\) là tọa độ trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \vec 0.\) Mà:

\(\overrightarrow {GA} = \left( {1 – {x_G}; – 1 – {y_G};1 – {z_G}} \right)\)

\(\overrightarrow {GB} = \left( {0 – {x_G};1 – {y_G};2 – {z_G}} \right)\)

\(\overrightarrow {GC} = \left( {1 – {x_G};0 – {y_G};1 – {z_G}} \right)\)

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 – {x_G} + \left( { – {x_G}} \right) + 1 – {x_G} = 0}\\{ – 1 – {y_G} + 1 – {y_G} – {y_G} = 0}\\{1 – {z_G} + 2 – {z_G} + 1 – {z_G} = 0}\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_G} = \frac{2}{3}}\\{{y_G} = 0}\\{{z_G} = \frac{4}{3}}\end{array}} \right.\)

Vậy \(G\left( {\frac{2}{3};0;\frac{4}{3}} \right).\)

Nhận xét: Bài toán này sử dụng định nghĩa trọng tâm tam giác thông qua biểu diễn vectơ. Cách giải rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững cách tìm tọa độ trọng tâm trong không gian.

Bài 3. Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) biết \(A = (1;0;1)\), \(B = (2;1;2)\), \(D = (1; – 1;1)\), \(C’ = (4;5; – 5).\) Tính tọa độ các đỉnh còn lại của hình hộp.

Lời giải:

Do \(ABCD.A’B’C’D’\) là hình hộp, nên: \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {A’B’} = \overrightarrow {D’C’} = \overrightarrow {DC} .\)

Ta có: \(\overrightarrow {AB} = (2 – 1;1 – 0;2 – 1) = (1;1;1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {D’C’} = (1;1;1).\)

Tọa độ điểm \(D’ = (4 – 1;5 – 1; – 5 – 1) = (3;4; – 6).\)

Ta có \(\overrightarrow {DC} = (1;1;1).\)

Tọa độ điểm \(C = (1 + 1;1 – 1;1 + 1) = (2;0;2).\)

Do \(\overrightarrow {AD} = \overrightarrow {A’D’} = \overrightarrow {B’C’} = (1 – 1; – 1 – 0;1 – 1) = (0; – 1;0).\)

Suy ra tọa độ điểm \(A’ = (3 – 0;4 + 1; – 6 – 0) = (3;5; – 6).\)

Tọa độ điểm \(B’ = (4 – 0;5 + 1; – 5 – 0) = (4;6; – 5).\)

Nhận xét: Bài toán này yêu cầu vận dụng kiến thức về tính chất của hình hộp và biểu diễn vectơ để tìm tọa độ các điểm. Cách giải sử dụng tính chất song song và bằng nhau của các cạnh đối trong hình hộp, giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa hình học và đại số.

Bài 4. Tính:

  • a) \(\vec a.\vec b\) với \(\vec a = (3;0; – 6)\), \(\vec b = (2; – 4;0).\)
  • b) \(\overrightarrow c .\overrightarrow d \) với \(\overrightarrow c = (1; – 5;2)\), \(\overrightarrow d = (4;3; – 5).\)

Lời giải:

a) Ta có \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = 3.2 + 0.( – 4) + ( – 6).0 = 6.\) Vậy \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = 6.\)

b) Ta có \(\overrightarrow c .\overrightarrow d = 1.4 + ( – 5).3 + 2.( – 5) = 4 – 15 – 10 = – 21.\) Vậy \(\overrightarrow c .\overrightarrow d = – 21.\)

Nhận xét: Bài tập này tập trung vào việc tính tích vô hướng của hai vectơ. Lời giải ngắn gọn, dễ hiểu, nhấn mạnh vào công thức tính tích vô hướng.

Bài 5. Tìm tâm và bán kính của các mặt cầu có phương trình sau đây:

  • a) \({x^2} + {y^2} + {z^2} – 8x – 2y + 1 = 0.\)
  • b) \(3{x^2} + 3{y^2} + 3{z^2} – 6x + 8y + 15z – 3 = 0.\)

Lời giải:

a) Ta có \({x^2} + {y^2} + {z^2} – 8x – 2y + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {(x – 4)^2} + {(y – 1)^2} + {z^2} = 16.\)

Suy ra mặt cầu có tâm \(I(4;1;0)\), bán kính \(r = 4.\)

b) Ta có: \(3{x^2} + 3{y^2} + 3{z^2} – 6x + 8y + 15z – 3 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + {z^2} – 2x + \frac{8}{3}y + 5z – 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {(x – 1)^2} + {\left( {y + \frac{4}{3}} \right)^2} + {\left( {z + \frac{5}{2}} \right)^2} = {\left( {\frac{{17}}{6}} \right)^2}.\)

Vậy mặt cầu có tâm \(I\left( {1; – \frac{4}{3}; – \frac{5}{2}} \right)\), bán kính \(R = \frac{{17}}{6}.\)

Nhận xét: Bài toán này tập trung vào việc nhận diện phương trình mặt cầu và tìm các yếu tố đặc trưng của nó. Kỹ năng hoàn thiện bình phương được sử dụng hiệu quả để đưa phương trình về dạng chính tắc.

Bài 6. Lập phương trình mặt cầu trong hai trường hợp sau:

  • a) Có đường kính \(AB\) với \(A(4; – 3;7)\), \(B(2;1;3).\)
  • b) Đi qua điểm \(A(5; – 2;1)\) và có tâm \(C(3; – 3;1).\)

Lời giải:

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} = (2 – 4;1 + 3;3 – 7) = ( – 2;4; – 4).\)

\( \Rightarrow AB = \sqrt {{{( – 2)}^2} + {4^2} + {4^2}} = 6.\)

Gọi \(I\) là trung điểm \(AB\) \( \Rightarrow I = \left( {\frac{{4 + 2}}{2};\frac{{ – 3 + 1}}{2};\frac{{7 + 3}}{2}} \right)\) \( \Rightarrow I = (3; – 1;5).\)

Suy ra mặt cầu đường kính \(AB\) có tâm \(I(3; – 1;4)\), bán kính \(R = 3.\)

Phương trình mặt cầu là: \({(x – 3)^2} + {(y + 1)^2} + {(z – 4)^2} = 9.\)

b) Do mặt cầu đi qua điểm \(A(5; – 2;1)\) và có tâm \(C(3; – 3;1)\), suy ra bán kính mặt cầu là: \(R = CA = |\overrightarrow {CA} |\) \( = \sqrt {{{(5 – 3)}^2} + {{( – 2 + 3)}^2} + {{(1 – 1)}^2}} \) \( = \sqrt 5 .\)

Suy ra mặt cầu có phương trình \({(x – 3)^2} + {(y + 3)^2} + {(z – 1)^2} = 5.\)

Nhận xét: Bài toán này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương trình mặt cầu và các yếu tố xác định nó (tâm và bán kính). Các trường hợp khác nhau đòi hỏi cách tiếp cận phù hợp, giúp học sinh hiểu sâu hơn về khái niệm mặt cầu trong không gian.

Bạn đang khám phá nội dung giải bài tập sgk hình học 12 cơ bản: hệ toạ độ trong không gian trong chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%