1. Môn Toán
  2. hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn
hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn
Thể Loại: Kiến Thức Toán 9
Ngày đăng: 11/11/2019

hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn toán học cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán liên quan đến hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Đại số 9.

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

  1. Nghiệm của hệ phương trình: Hệ phương trình \((I)\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\ {{a_2}x + {b_2}y = {c_2}} \end{array}} \right.\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 \ne 0,a_2^2 + b_2^2 \ne 0} \right)\) là cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) thỏa mãn đồng thời hai phương trình \({a_1}x + {b_1}y = {c_1}\) và \({a_2}x + {b_2}y = {c_2}\).
  2. Giải hệ phương trình: Giải hệ phương trình \((I)\) là tìm tập nghiệm của nó.
  3. Số nghiệm của hệ: Số nghiệm của hệ \((I)\) chính là số giao điểm của hai đường thẳng \({a_1}x + {b_1}y = {c_1}\) \(\left( {{d_1}} \right)\) và \({a_2}x + {b_2}y = {c_2}\) \(\left( {{d_2}} \right)\).
    • Hệ \((I)\) có nghiệm duy nhất \( \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right)\) cắt \(\left( {{d_2}} \right)\).
    • Hệ \((I)\) vô nghiệm \( \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right)//\left( {{d_2}} \right)\).
    • Hệ \((I)\) có vô số nghiệm \( \Leftrightarrow \left( {{d_1}} \right) \equiv \left( {{d_2}} \right)\).
  4. Hệ tương đương: Hai hệ phương trình được gọi là tương đương với nhau nếu tập nghiệm của chúng trùng nhau. Hai hệ phương trình cùng vô nghiệm cũng được coi là tương đương với nhau.
  5. Phương pháp thế:
    • Dùng quy tắc thế biến đổi hệ phương trình đã cho để được một hệ phương trình mới, trong đó có một phương trình một ẩn.
    • Giải phương trình một ẩn vừa thu được rồi suy ra nghiệm của hệ đã cho.
  6. Phương pháp cộng đại số:
    • Nhân hai vế của một phương trình với một số thích hợp (nếu cần) sao cho các hệ số của cùng một ẩn nào đó trong hai phương trình của hệ là bằng nhau hoặc đối nhau.
    • Áp dụng quy tắc cộng đại số để được một hệ phương trình mới, trong đó một phương trình có hệ số của một trong hai ẩn bằng \(0\) (phương trình còn một ẩn).
    • Giải phương trình một ẩn thu được rồi dùng phương pháp thế, suy ra nghiệm của hệ đã cho.
  7. Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình:
    1. Bước 1: Lập hệ phương trình:
      • Chọn hai ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng.
      • Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.
      • Lập hệ hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
    2. Bước 2: Giải hệ phương trình nói trên.
    3. Bước 3: Kiểm tra các điều kiện rồi kết luận.

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Dạng 1. XÉT SỰ TỒN TẠI NGHIỆM VÀ BIỂU DIỄN NGHIỆM

I. Phương pháp giải

  • Thử trực tiếp cặp số đã cho vào hệ.
  • Nhận xét đặc điểm riêng của từng phương trình (nếu có).
  • Vẽ đường thẳng biểu diễn từng phương trình của hệ, lưu ý hệ số góc của các đường thẳng.
  • Lưu ý:
    • Nếu một trong hai phương trình của hệ vô nghiệm thì cả hệ vô nghiệm.
    • Nghiệm của hệ là một cặp số, chính là toạ độ giao điểm của hai đường thẳng biểu diễn hai phương trình của hệ.

II. Ví dụ

Ví dụ 1: Hai hệ phương trình cùng có vô số nghiệm liệu có tương đương với nhau không? Cho ví dụ minh hoạ.

Hai hệ phương trình cùng có vô số nghiệm chưa chắc đã tương đương với nhau. Chẳng hạn, xét hai hệ phương trình:

\((I)\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y = 0}\\ {2x – 2y = 0} \end{array}} \right.\) và \((II)\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + y = 0}\\ {3x + 3y = 0} \end{array}} \right..\)

Dễ dàng thấy rằng cả hai hệ phương trình đều có vô số nghiệm. Hệ \((I)\) có nghiệm dạng \((t;t)\), hệ \((II)\) có nghiệm dạng \((t;-t)\), \(t \in R.\) Tuy nhiên, tập nghiệm của hệ \((I)\) được biểu diễn bởi đường thẳng \(y = x\), tập nghiệm của hệ \((II)\) được biểu diễn bởi đường thẳng \(y = -x.\) Rõ ràng hai đường thẳng này không trùng nhau (chúng vuông góc với nhau), tức là tập nghiệm của hai hệ không trùng nhau. Vậy hệ \((I)\) và hệ \((II)\) không tương đương.

Ví dụ 2: Với giá trị nào của \(m\) và \(n\) thì hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {mx – y = 1}\\ {x + y = n} \end{array}} \right.\) nhận cặp số \((-1;0)\) làm nghiệm?

Cặp số \((-1;0)\) là nghiệm của hệ khi thoả mãn đồng thời hai phương trình của hệ, nên ta có:

\(m.( – 1) – 0 = 1\) và \( – 1 + 0 = n.\)

Từ đó \(m = -1\) và \(n = -1.\)

Ví dụ 3: Hãy xét xem hệ phương trình sau có bao nhiêu nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {11x + 10y = 12}\\ {6x + y = 18} \end{array}} \right..\)

Ta hãy xem đồ thị của các phương trình của hệ có vị trí tương đối như thế nào? Muốn vậy, ta hãy biểu diễn \(y\) theo \(x\) từ mỗi phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {y = – 1,1x + 1,2}\\ {y = – 6x + 18} \end{array}} \right..\)

Đây là hai hàm bậc nhất. Đồ thị của chúng là hai đường thẳng có hệ số góc khác nhau, do đó chúng cắt nhau. Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất.

Ví dụ 4: Với giá trị nào của \(a\) thì hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + y = 1}\\ {ax + 2y = 0} \end{array}} \right..\)

a) Có nghiệm duy nhất?

b) Vô nghiệm?

c) Có vô số nghiệm?

Từ phương trình thứ nhất rút ra:\(y = – x + 1\).

Từ phương trình thứ hai rút ra:\(y = – \frac{a}{2}x\).

a) Hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi các đường thẳng \((1)\) và \((2)\) cắt nhau, tức là các hệ số góc của chúng khác nhau hay \( – \frac{a}{2} \ne – 1\) suy ra \(a \ne 2.\)

b) Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) song song. Vì hai đường thẳng này có tung độ gốc khác nhau nên chúng song song với nhau khi và chỉ khi hệ số góc của chúng bằng nhau, tức là:\( – \frac{a}{2} = – 1\) hay \(a = 2.\)

c) Hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có tung độ gốc khác nhau nên không thể trùng nhau. Vậy hệ đã cho không thể có vô số nghiệm.

Ví dụ 5: Cho hệ phương trình: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x – y = m}\\ {mx + \sqrt 2 y = m} \end{array}} \right..\)

a) Tìm \(m\) để hệ vô nghiệm, vô số nghiệm.

b) Hệ có nghiệm duy nhất khi nào? Vì sao?

a) Biến đổi hệ đã cho thành: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}} {y = 2x – m\:\:(1)}\\ {y = – \frac{m}{{\sqrt 2 }}x + \frac{m}{{\sqrt 2 }}\:\:(2)} \end{array}.} \right.\)

Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) song song hay \( – \frac{m}{{\sqrt 2 }} = 2\), tức là \(m = – 2\sqrt 2 \) (hệ số góc của hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) bằng nhau). Mặt khác, khi \(m = – 2\sqrt 2 \) thì tung độ gốc của hai đường thẳng này khác nhau \(\left( { – m \ne \frac{m}{{\sqrt 2 }}} \right).\) Vậy hệ vô nghiệm khi và chỉ khi \(m = – 2\sqrt 2 .\)

Theo trên ta thấy khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có cùng hệ số góc thì tung độ gốc của chúng khác nhau. Vậy không có giá trị nào của \(m\) để hệ có vô số nghiệm.

b) Từ câu a suy ra khi \(m \ne – 2\sqrt 2 \) thì hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có hệ số góc khác nhau, tức là chúng cắt nhau. Vậy hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m \ne – 2\sqrt 2 .\)

III. Bài tập

  1. Cặp số \((3; – 1)\) là nghiệm của hệ phương trình nào sau đây?

    a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3u + v = 8}\\ {7u – 2v = 23} \end{array}} \right..\)

    b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {v + 2u = 5}\\ {u + 2v = 1} \end{array}} \right..\)

    c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3u – v = 0}\\ {5u – v = – 4} \end{array}} \right..\)
  2. Cặp số nào trong các cặp số \(( – 3;4)\), \(( – 2; – 6)\), \(( – 4;3)\) là nghiệm của hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x = y – 7}\\ {3x + 4y = 0} \end{array}} \right.\)?
  3. Nối mỗi hệ phương trình với một cặp số tương ứng mà nó nhận làm nghiệm:
    A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {\frac{x}{2} + 2y = \frac{7}{2}}\\ {2x – y = \frac{{19}}{2}} \end{array}} \right.$ a. $( – 2;1)$
    B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y = – 3}\\ { – 2x + 2y = 6} \end{array}} \right.$ b. $\left( {5;\frac{1}{2}} \right)$
    C. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x – y = 3}\\ {3x + 2y = 4,5} \end{array}} \right.$ c. $\left( {\sqrt 2 ;\sqrt 3 } \right)$
    D. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x\sqrt 2 + y\sqrt 3 = 5}\\ {x\sqrt 3 – y\sqrt 2 = 0} \end{array}} \right.$ d. $(1,5;0).$
  4. Xác định giá trị của \(a\) để hệ phương trình sau có vô số nghiệm. Viết công thức nghiệm tổng quát của hệ với giá trị tìm được của \(m\):

    \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x + y = \frac{1}{2}}\\ {(2m + 1)x – y = – \frac{1}{2}} \end{array}} \right..\)
  5. Xét xem các hệ phương trình sau có bao nhiêu nghiệm?

    a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3x – 2y = 7}\\ {6x – 4y = 1} \end{array}} \right..\)

    b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {5x – y = 11}\\ { – 10x + 2y = – 22} \end{array}.} \right.\)

    c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + 3y = 1}\\ {2y = 4} \end{array}} \right..\)

    d) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + 2 = 0}\\ {2x – y = 3} \end{array}} \right..\)
  6. Cho hai phương trình: \(3x + y = 7\) và \( – 5x + 2y = 3.\)

    a) Tìm nghiệm tổng quát của mỗi phương trình trên.

    b) Vẽ đồ thị của hai phương trình trên cùng một hệ toạ độ, rồi xác định nghiệm chung của hai phương trình.
  7. Bằng cách vẽ đồ thị, hãy giải các hệ phương trình sau:

    a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y = 1}\\ {x + 3y = 9} \end{array}} \right..\)

    b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + 2y = 4}\\ { – 2x – 4y = 10} \end{array}} \right..\)

    c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + y = 0}\\ { – 3x + 4y = 14} \end{array}} \right..\)

    d) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {1,5y + x = – 0,5}\\ {2x + 3y = – 1} \end{array}} \right..\)
  8. Chứng minh rằng nếu một hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có hai nghiệm phân biệt thì hệ đó có vô số nghiệm.

Dạng 2. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẾ

I. Phương pháp giải

  1. Biểu diễn một ẩn từ một phương trình nào đó của hệ qua ẩn kia.
  2. Thay ẩn này bởi biểu thức biểu diễn nó vào phương trình còn lại.
  3. Giải phương trình một ẩn thu được.
  4. Tìm giá trị tương ứng của ẩn còn lại.

II. Ví dụ

Ví dụ 1: Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\), tìm trên đường thẳng \(y = 3x + 8\) điểm có hoành độ bằng tung độ.

Giả sử điểm cần tìm là \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\). Điểm này có hoành độ bằng tung độ nên \({x_0} = {y_0}.\) Mặt khác, \(M\) thuộc đường thẳng \(y = 3x + 8\) nên toạ độ của nó thoả mãn phương trình của đường thẳng, tức là \({y_0} = 3{x_0} + 8.\) Ta có hệ phương trình hai ẩn \({x_0}\), \({y_0}.\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{x_0} = {y_0}\:\:(1)}\\ {{y_0} = 3{x_0} + 8\:\:(2)} \end{array}} \right.\)

Thay \({x_0}\) bởi \({y_0}\) từ phương trình \((1)\) vào phương trình \((2)\), ta có:

\({y_0} = 3{y_0} + 8\) \( \Leftrightarrow – 2{y_0} = 8\) \( \Leftrightarrow {y_0} = – 4.\)

Từ đó \({x_0} = – 4.\) Vậy điểm cần tìm là \(M( – 4; – 4).\)

Ví dụ 2: Giải hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x + y = 12\:\:(1)}\\ {7x – 2y = 31\:\:(2)} \end{array}} \right.\)

Từ phương trình \((1)\), biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có: \(y = 12 – 2x.\)

Thay \(y\) trong phương trình \((2)\) bởi \(12 – 2x\) ta được:

\(7x – 2(12 – 2x) = 31.\)

\( \Leftrightarrow 7x – 24 + 4x = 31.\)

\( \Leftrightarrow 11x = 55.\)

\( \Leftrightarrow x = 5.\)

Thay \(x = 5\) vào phương trình \(y = 12 – 2x\) ta được:

\(y = 12 – 2.5 = 2.\)

Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = (5;2).\)

Ví dụ 3: Giải hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3x\sqrt 2 – y = 3\:\:(1)}\\ {x – 2y\sqrt 2 = – 5\sqrt 2 \:\:(2)} \end{array}} \right.\)

Từ \((1)\) rút ra \(y = 3x\sqrt 2 – 3.\) Thay vào \((2)\) ta có:

\(x – 2\sqrt 2 (3x\sqrt 2 – 3) = – 5\sqrt 2 \) \( \Rightarrow – 11x = – 11\sqrt 2 \) \( \Rightarrow x = \sqrt 2 .\)

Từ đó tìm được \(y = 3.\) Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = (\sqrt 2 ;3).\)

Ví dụ 4: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {ax – y = 2\:\:(1)}\\ {x + ay = 3\:\:(2)} \end{array}} \right..\)

a) Giải hệ phương trình khi \(a = \sqrt 3 – 1.\)

b) Chứng minh rằng với mọi \(a\) hệ luôn có nghiệm duy nhất, tìm nghiệm đó.

Ví dụ 5: Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\) cho ba đường thẳng:

\(2x – y = – 1\) \(\left( {{d_1}} \right).\)

\(x + y = – 2\) \(\left( {{d_2}} \right).\)

\(y = – 2x – m\) \(\left( {{d_3}} \right).\)

Xác định \(m\) để ba đường thẳng đã cho đồng quy.

III. Bài tập

Dạng 3. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐ

I. Phương pháp giải

  1. Nhân cả hai vế của các phương trình trong hệ với số thích hợp (nếu cần) để đưa hệ đã cho về hệ mới, trong đó các hệ số của một ẩn nào đó bằng nhau (hoặc đối nhau).
  2. Trừ (hoặc cộng) từng vế của các phương trình trong hệ mới để khử bớt một ẩn.
  3. Giải phương trình một ẩn thu được.
  4. Thay giá trị tìm được của ẩn này vào một trong hai phương trình của hệ để tìm ẩn kia.
  5. Lưu ý:
    • Khi trong hệ có chứa những biểu thức giống nhau, ta kết hợp phương pháp đặt ẩn phụ để đưa hệ về một hệ mới đơn giản hơn.
    • Một hệ phương trình có thể được giải bằng một trong hai phương pháp: thế hoặc cộng đại số. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi phương trình mà ta chọn phương pháp thích hợp.

II. Ví dụ

Dạng 4. GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP HỆ PHƯƠNG TRÌNH

I. Phương pháp giải

  1. Bước 1: Lập hệ phương trình:
    • Chọn ẩn (thường là các đại lượng cần tìm) và đặt điều kiện thích hợp cho chúng.
    • Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.
    • Lập hệ hai phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
  2. Bước 2: Giải hệ phương trình vừa lập.
  3. Bước 3: Kiểm tra xem các nghiệm của hệ có thoả mãn điều kiện đặt ra rồi trả lời.

II. Ví dụ

Bạn đang khám phá nội dung hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong chuyên mục giải toán 9 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 9 cho học sinh, đặc biệt là chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%