1. Môn Toán
  2. Bài 12. Hình bình hành

Bài 12. Hình bình hành

Bạn đang khám phá nội dung Bài 12. Hình bình hành trong chuyên mục giải sgk toán 8 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Bài 12. Hình bình hành - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 12. Hình bình hành trong chương trình Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Bài học này sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về hình bình hành, các tính chất quan trọng và cách áp dụng vào giải bài tập.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập có đáp án chi tiết để các em có thể tự học hiệu quả tại nhà.

Bài 12. Hình bình hành - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức

Bài 12 trong sách giáo khoa Toán 8 tập 1, chương 3 - Tứ giác, tập trung vào việc nghiên cứu về hình bình hành. Đây là một trong những tứ giác đặc biệt quan trọng, nền tảng cho việc học các hình tứ giác khác trong chương trình.

I. Định nghĩa hình bình hành

Hình bình hành là tứ giác có các cặp cạnh đối song song. Tức là, nếu tứ giác ABCD có AB // CD và AD // BC thì ABCD là hình bình hành.

II. Tính chất của hình bình hành

Hình bình hành có những tính chất quan trọng sau:

  • Các cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Các góc đối bằng nhau.
  • Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
  • Tổng hai góc kề một cạnh bằng 180 độ.

III. Dấu hiệu nhận biết hình bình hành

Có nhiều dấu hiệu để nhận biết một tứ giác là hình bình hành:

  • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
  • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau.
  • Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
  • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

IV. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của AB. Chứng minh rằng DE đi qua trung điểm của BC.

Giải:

  1. Gọi M là trung điểm của BC.
  2. Xét tam giác ABC, E là trung điểm của AB và M là trung điểm của BC.
  3. Suy ra EM là đường trung bình của tam giác ABC.
  4. Do đó, EM // AC.
  5. Vì ABCD là hình bình hành nên AC // BD.
  6. Suy ra EM // BD.
  7. Xét tam giác BCD, M là trung điểm của BC và EM // BD.
  8. Suy ra EM đi qua trung điểm của CD.
  9. Vậy DE đi qua trung điểm của BC.

Ví dụ 2: Cho hình bình hành ABCD có góc A bằng 60 độ. Tính các góc còn lại của hình bình hành.

Giải:

Vì ABCD là hình bình hành nên:

  • Góc C = Góc A = 60 độ.
  • Góc B = Góc D = 180 độ - Góc A = 180 độ - 60 độ = 120 độ.

V. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững kiến thức về hình bình hành, các em cần luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau. Các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập nâng cao sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về các tính chất và dấu hiệu nhận biết hình bình hành.

VI. Ứng dụng của hình bình hành trong thực tế

Hình bình hành xuất hiện rất nhiều trong thực tế, ví dụ như:

  • Các cửa sổ, cửa ra vào có hình chữ nhật (là một trường hợp đặc biệt của hình bình hành).
  • Các tấm biển báo giao thông có hình bình hành.
  • Các thiết kế kiến trúc, nội thất sử dụng hình bình hành để tạo sự cân đối và hài hòa.

Hy vọng bài học Bài 12. Hình bình hành - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức này sẽ giúp các em học tập tốt môn Toán 8. Chúc các em thành công!

Khái niệmMô tả
Hình bình hànhTứ giác có các cặp cạnh đối song song.
Tính chấtCác cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm.
Dấu hiệu nhận biếtCác cặp cạnh đối song song, các cặp cạnh đối bằng nhau, một cặp cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8