Chào mừng bạn đến với bài học số 2 của Chương 6 - Xác xuất có điều kiện trong SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo. Bài học này tập trung vào hai công thức quan trọng bậc nhất trong lý thuyết xác suất: công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes.
Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu ý nghĩa, cách áp dụng và các ví dụ minh họa để nắm vững kiến thức này. Montoan.com.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu giúp bạn tự tin giải các bài tập liên quan.
Bài 2 trong chương 6 sách Toán 12 Chân trời sáng tạo tập trung vào hai công thức quan trọng trong lý thuyết xác suất: công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Việc nắm vững hai công thức này là nền tảng để giải quyết các bài toán xác suất phức tạp, đặc biệt trong các lĩnh vực như thống kê, khoa học dữ liệu và các ứng dụng thực tế khác.
Công thức xác suất toàn phần được sử dụng để tính xác suất của một biến cố khi biến cố đó có thể xảy ra thông qua một số các biến cố khác, đôi một loại trừ.
Phát biểu: Nếu B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố đôi một loại trừ và B1 ∪ B2 ∪ ... ∪ Bn = Ω (không gian mẫu), thì xác suất của biến cố A được tính bằng:
P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)
Ví dụ: Một nhà máy có hai dây chuyền sản xuất. Dây chuyền 1 sản xuất 60% tổng số sản phẩm và tỷ lệ sản phẩm lỗi là 2%. Dây chuyền 2 sản xuất 40% tổng số sản phẩm và tỷ lệ sản phẩm lỗi là 3%. Tính xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên là sản phẩm lỗi.
Giải:
Ta có:
Áp dụng công thức xác suất toàn phần:
P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) = 0.02 * 0.6 + 0.03 * 0.4 = 0.012 + 0.012 = 0.024
Vậy xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên là sản phẩm lỗi là 2.4%.
Công thức Bayes được sử dụng để tính xác suất có điều kiện của một biến cố khi biết thông tin về một biến cố khác liên quan đến nó.
Phát biểu: Nếu B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố đôi một loại trừ và B1 ∪ B2 ∪ ... ∪ Bn = Ω, thì xác suất có điều kiện P(Bi|A) được tính bằng:
P(Bi|A) = [P(A|Bi)P(Bi)] / P(A)
Trong đó P(A) được tính theo công thức xác suất toàn phần: P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)
Ví dụ: Sử dụng dữ liệu từ ví dụ trên, tính xác suất một sản phẩm lỗi được sản xuất từ dây chuyền 1.
Giải:
Ta đã tính được P(A) = 0.024. Ta có P(A|B1) = 0.02 và P(B1) = 0.6.
Áp dụng công thức Bayes:
P(B1|A) = [P(A|B1)P(B1)] / P(A) = (0.02 * 0.6) / 0.024 = 0.012 / 0.024 = 0.5
Vậy xác suất một sản phẩm lỗi được sản xuất từ dây chuyền 1 là 50%.
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập sau:
Montoan.com.vn hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Chúc bạn học tốt!