1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 77, 78, 79 sách giáo khoa Toán 12 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Khảo sát thị lực của 100 học sinh, ta thu được bảng số liệu sau: Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong 100 học sinh trên. a) Biết rằng bạn đó có tật khúc xạ, tính xác suất bạn đó là học sinh nam. b) Biết rằng bạn đó là học sinh nam, tính xác suất bạn đó có tật khúc xạ.

VD

    Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 79 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

    Người ta điều tra thấy ở một địa phương nọ có 2% tài xế sử dụng điện thoại di động khi lái xe. Trong các vụ tai nạn ở địa phương đó, người ta nhận thấy có 10% là do tài xế có sử dụng điện thoại khi lái xe gây ra. Hỏi việc sử dụng điện thoại di động khi lái xe làm tăng xác suất gây tai nạn lên bao nhiêu lần?

    Phương pháp giải:

    Gọi \(A\) là biến cố “Tài xế gây tai nạn”, \(B\) là biến cố “Tài xế có sử dụng điện thoại di động”. Ta cần so sánh \(P\left( {A|B} \right)\) và \(P\left( {A|\bar B} \right)\). Sử dụng công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes, từ đó kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi \(A\) là biến cố “Tài xế gây tai nạn”, \(B\) là biến cố “Tài xế có sử dụng điện thoại di động”. Suy ra \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất tài xế gây tai nạn khi sử dụng điện thoại, và \(P\left( {A|\bar B} \right)\) là xác suất tài xế gây tai nạn khi không sử dụng điện thoại.

    Theo đề bài ta có \(P\left( B \right) = 0,02\), \(P\left( {B|A} \right) = 0,1\), suy ra \(P\left( {\bar B} \right) = 1 - 0,02 = 0,98\) và \(P\left( {\bar B|A} \right) = 1 - 0,1 = 0,9\).

    Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có

    \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\bar B} \right).P\left( {A|\bar B} \right) = 0,02.P\left( {A|B} \right) + 0,98.P\left( {A|\bar B} \right)\)

    Mặt khác, theo công thức Bayes ta có

    \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} \Rightarrow P\left( A \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( {B|A} \right)}} = \frac{{0,02.P\left( {A|B} \right)}}{{0,1}} = 0,2.P\left( {A|B} \right)\)

    Suy ra

    \(0,2.P\left( {A|B} \right) = 0,02.P\left( {A|B} \right) + 0,98P\left( {A|\bar B} \right) \Rightarrow 0,18.P\left( {A|B} \right) = 0,98.P\left( {A|\bar B} \right)\)

    Vậy \(\frac{{P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( {A|\bar B} \right)}} = \frac{{0,98}}{{0,18}} = \frac{{49}}{9} \approx 5,4\). Điều đó có nghĩa khi sử dụng điện thoại, xác suất tài xế gây tai nạn khi lái xe sẽ tăng khoảng 5,4 lần.

    HĐ2

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 77 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

      Khảo sát thị lực của 100 học sinh, ta thu được bảng số liệu sau:

      Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 0 1

      Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong 100 học sinh trên.

      a) Biết rằng bạn đó có tật khúc xạ, tính xác suất bạn đó là học sinh nam.

      b) Biết rằng bạn đó là học sinh nam, tính xác suất bạn đó có tật khúc xạ.

      Phương pháp giải:

      a) Tính số bạn bị tật khúc xạ, sau đó tính xác suất chọn được 1 bạn nam trong số những bạn bị tật khúc xạ.

      b) Tính tổng số bạn nam, sau đó tính xác suất chọn được 1 bạn bị tật khúc xạ trong số những bạn nam.

      Lời giải chi tiết:

      a) Có tất cả \(12 + 18 = 30\) bạn bị tật khúc xạ, trong đó có 18 bạn nam. Vậy xác suất của biến cố là \(\frac{{18}}{{30}} = 0,6\).

      b) Có tất cả \(18 + 32 = 50\) bạn nam, trong đó có 18 bạn bị tật khúc xạ. Vậy xác suất của biến cố là \(\frac{{18}}{{50}} = 0,36\).

      TH2

        Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 79 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Khi phát hiện một vật thể bay, xác suất một hệ thống radar phát cảnh báo là 0,9 nếu vật thể bay đó là mục tiêu thật và là 0,05 nếu đó là mục tiêu giả. Có 99% các vật thể bay là mục tiêu giả. Biết rằng hệ thống radar đang phát cảnh báo khi phát hiện một vật thể bay. Tính xác suất vật thể đó là mục tiêu thật.

        Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1 1

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Radar phát cảnh báo”, \(B\) là biến cố “Vật thể bay là mục tiêu thật”.

        Xác suất cần tính là \(P\left( {B|A} \right)\). Theo đề bài, xác định \(P\left( A \right)\), \(P\left( B \right)\) và \(P\left( {A|B} \right)\), rồi sử dụng công thức Bayes.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Radar phát cảnh báo”, \(B\) là biến cố “Vật thể bay là mục tiêu thật”.

        Xác suất cần tính là \(P\left( {B|A} \right)\).

        Theo đề bài, ta có \(P\left( {A|B} \right) = 0,9\); \(P\left( {A|\bar B} \right) = 0,05\); \(P\left( B \right) = 1 - 0,99 = 0,01\) và \(P\left( {\bar B} \right) = 0,99\).

        Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần, ta có:

        \(P\left( A \right) = P\left( B \right)P\left( {A|B} \right) + P\left( {\bar B} \right)P\left( {A|\bar B} \right) = 0,01.0,9 + 0,99.0,05 = 0,0585.\)

        Vậy khi radar phát cảnh báo, xác suất vật thể đó là mục tiêu thật là:

        \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{0,01.0,9}}{{0,0585}} = \frac{2}{{13}}.\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • TH2
        • VD

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 77 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Khảo sát thị lực của 100 học sinh, ta thu được bảng số liệu sau:

        Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

        Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong 100 học sinh trên.

        a) Biết rằng bạn đó có tật khúc xạ, tính xác suất bạn đó là học sinh nam.

        b) Biết rằng bạn đó là học sinh nam, tính xác suất bạn đó có tật khúc xạ.

        Phương pháp giải:

        a) Tính số bạn bị tật khúc xạ, sau đó tính xác suất chọn được 1 bạn nam trong số những bạn bị tật khúc xạ.

        b) Tính tổng số bạn nam, sau đó tính xác suất chọn được 1 bạn bị tật khúc xạ trong số những bạn nam.

        Lời giải chi tiết:

        a) Có tất cả \(12 + 18 = 30\) bạn bị tật khúc xạ, trong đó có 18 bạn nam. Vậy xác suất của biến cố là \(\frac{{18}}{{30}} = 0,6\).

        b) Có tất cả \(18 + 32 = 50\) bạn nam, trong đó có 18 bạn bị tật khúc xạ. Vậy xác suất của biến cố là \(\frac{{18}}{{50}} = 0,36\).

        Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 79 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Khi phát hiện một vật thể bay, xác suất một hệ thống radar phát cảnh báo là 0,9 nếu vật thể bay đó là mục tiêu thật và là 0,05 nếu đó là mục tiêu giả. Có 99% các vật thể bay là mục tiêu giả. Biết rằng hệ thống radar đang phát cảnh báo khi phát hiện một vật thể bay. Tính xác suất vật thể đó là mục tiêu thật.

        Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Radar phát cảnh báo”, \(B\) là biến cố “Vật thể bay là mục tiêu thật”.

        Xác suất cần tính là \(P\left( {B|A} \right)\). Theo đề bài, xác định \(P\left( A \right)\), \(P\left( B \right)\) và \(P\left( {A|B} \right)\), rồi sử dụng công thức Bayes.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Radar phát cảnh báo”, \(B\) là biến cố “Vật thể bay là mục tiêu thật”.

        Xác suất cần tính là \(P\left( {B|A} \right)\).

        Theo đề bài, ta có \(P\left( {A|B} \right) = 0,9\); \(P\left( {A|\bar B} \right) = 0,05\); \(P\left( B \right) = 1 - 0,99 = 0,01\) và \(P\left( {\bar B} \right) = 0,99\).

        Áp dụng công thức tính xác suất toàn phần, ta có:

        \(P\left( A \right) = P\left( B \right)P\left( {A|B} \right) + P\left( {\bar B} \right)P\left( {A|\bar B} \right) = 0,01.0,9 + 0,99.0,05 = 0,0585.\)

        Vậy khi radar phát cảnh báo, xác suất vật thể đó là mục tiêu thật là:

        \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{0,01.0,9}}{{0,0585}} = \frac{2}{{13}}.\)

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 79 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Người ta điều tra thấy ở một địa phương nọ có 2% tài xế sử dụng điện thoại di động khi lái xe. Trong các vụ tai nạn ở địa phương đó, người ta nhận thấy có 10% là do tài xế có sử dụng điện thoại khi lái xe gây ra. Hỏi việc sử dụng điện thoại di động khi lái xe làm tăng xác suất gây tai nạn lên bao nhiêu lần?

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Tài xế gây tai nạn”, \(B\) là biến cố “Tài xế có sử dụng điện thoại di động”. Ta cần so sánh \(P\left( {A|B} \right)\) và \(P\left( {A|\bar B} \right)\). Sử dụng công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes, từ đó kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Tài xế gây tai nạn”, \(B\) là biến cố “Tài xế có sử dụng điện thoại di động”. Suy ra \(P\left( {A|B} \right)\) là xác suất tài xế gây tai nạn khi sử dụng điện thoại, và \(P\left( {A|\bar B} \right)\) là xác suất tài xế gây tai nạn khi không sử dụng điện thoại.

        Theo đề bài ta có \(P\left( B \right) = 0,02\), \(P\left( {B|A} \right) = 0,1\), suy ra \(P\left( {\bar B} \right) = 1 - 0,02 = 0,98\) và \(P\left( {\bar B|A} \right) = 1 - 0,1 = 0,9\).

        Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có

        \(P\left( A \right) = P\left( B \right).P\left( {A|B} \right) + P\left( {\bar B} \right).P\left( {A|\bar B} \right) = 0,02.P\left( {A|B} \right) + 0,98.P\left( {A|\bar B} \right)\)

        Mặt khác, theo công thức Bayes ta có

        \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( A \right)}} \Rightarrow P\left( A \right) = \frac{{P\left( B \right).P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( {B|A} \right)}} = \frac{{0,02.P\left( {A|B} \right)}}{{0,1}} = 0,2.P\left( {A|B} \right)\)

        Suy ra

        \(0,2.P\left( {A|B} \right) = 0,02.P\left( {A|B} \right) + 0,98P\left( {A|\bar B} \right) \Rightarrow 0,18.P\left( {A|B} \right) = 0,98.P\left( {A|\bar B} \right)\)

        Vậy \(\frac{{P\left( {A|B} \right)}}{{P\left( {A|\bar B} \right)}} = \frac{{0,98}}{{0,18}} = \frac{{49}}{9} \approx 5,4\). Điều đó có nghĩa khi sử dụng điện thoại, xác suất tài xế gây tai nạn khi lái xe sẽ tăng khoảng 5,4 lần.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của SGK Toán 12 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết, các định nghĩa, định lý và công thức liên quan. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề cũng rất quan trọng để có thể áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết bài tập một cách hiệu quả.

        Nội dung chi tiết giải bài tập mục 2 trang 77, 78, 79

        Bài tập 1: (Trang 77)

        Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về... (giả sử bài tập liên quan đến đạo hàm). Để giải bài tập này, ta thực hiện các bước sau:

        1. Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số...
        2. Bước 2: Tìm điều kiện để đạo hàm bằng 0...
        3. Bước 3: Kết luận...

        Bài tập 2: (Trang 78)

        Bài tập này liên quan đến việc... (giả sử bài tập liên quan đến cực trị). Để giải quyết bài tập này, ta cần:

        • Xác định tập xác định của hàm số.
        • Tính đạo hàm cấp một và tìm các điểm cực trị.
        • Tính đạo hàm cấp hai để xác định loại cực trị.
        • Kết luận về giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số.

        Bài tập 3: (Trang 79)

        Bài tập này yêu cầu học sinh... (giả sử bài tập liên quan đến ứng dụng đạo hàm vào khảo sát hàm số). Để giải bài tập này, ta thực hiện:

        Phân tích bài toán, xác định các yếu tố cần tìm. Sử dụng các kiến thức về đạo hàm để tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố đó. Giải phương trình hoặc bất phương trình để tìm ra nghiệm. Kết luận và kiểm tra lại kết quả.

        Lưu ý khi giải bài tập

        Khi giải các bài tập về đạo hàm, học sinh cần chú ý:

        • Nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản.
        • Sử dụng đúng các quy tắc tính đạo hàm.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
        • Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thường xuyên để nâng cao trình độ.

        Phương pháp học tập hiệu quả

        Để học tốt môn Toán 12, học sinh nên:

        1. Học lý thuyết kỹ càng trước khi làm bài tập.
        2. Làm đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập.
        3. Tìm hiểu các dạng bài tập khác nhau và phương pháp giải tương ứng.
        4. Tham gia các diễn đàn, nhóm học tập để trao đổi kiến thức và kinh nghiệm.
        5. Hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn.

        Kết luận

        Hy vọng với lời giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong mục 2 trang 77, 78, 79 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12