1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian, một phần quan trọng trong chương trình Toán 12 Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng và các công thức cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về vectơ chỉ phương, điểm thuộc đường thẳng, các dạng phương trình đường thẳng trong không gian và cách ứng dụng chúng vào việc giải toán.

1. Phương trình đường thẳng trong không gian Vecto chỉ phương của đường thẳng

1. Phương trình đường thẳng trong không gian

Vecto chỉ phương của đường thẳng

Vecto \(\overrightarrow a \ne \overrightarrow 0 \) được gọi là vecto chỉ phương của đường thẳng \(d\) nếu giá của \(\overrightarrow a \) song song hoặc trùng với \(d\).

Nếu \(\overrightarrow a \) là vecto chỉ phương của \(d\) thì \(k\overrightarrow a \) \((k \ne 0)\) cũng là vecto chỉ phương của d.

Ví dụ: Trong không gian Oxyz, cho hình chóp O.ABC có A(2;0;0), B(0;4;0) và C(0;0;7).

a) Tìm tọa độ một vecto chỉ phương của mỗi đường thẳng AB, AC.

b) Vecto \(\overrightarrow v = ( - 1;2;0)\) có là vecto chỉ phương của đường thẳng AB không?

Giải:

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} = ( - 2;4;0)\) là một vecto chỉ phương của đường thẳng AB.

\(\overrightarrow {AC} = ( - 2;0;7)\) là một vecto chỉ phương của đường thẳng AC.

b) Vì \(\overrightarrow v = ( - 1;2;0) = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} \) nên \(\overrightarrow v \) là một vecto chỉ phương của đường thẳng AB.

Phương trình tham số của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b;c)\). Hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\)

được gọi là phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta \) (t là tham số, \(t \in R\)).

Mỗi giá trị của tham số t xác định duy nhất một điểm A trên \(\Delta \) và ngược lại.

Ví dụ: Cho đường thẳng d có phương trình tham số \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 2 + 6t}\\{y = 11 + 2t}\\{z = 4t}\end{array}} \right.\) \((t \in \mathbb{R})\).

a) Tìm hai vecto chỉ phương của d.

b) Tìm các điểm trên d ứng với t lần lượt bằng 0; 2; -3.

Giải:

a) Từ phương trình tham số, ta có \(\overrightarrow a = (6;2;4)\) là một vecto chỉ phương của d.

Chọn \(\overrightarrow b = \frac{1}{2}\overrightarrow a = (3;1;2)\), ta có \(\overrightarrow b \) cũng là một vecto chỉ phương của d.

b) Thay t = 0 vào phương trình tham số của d ta được

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 2 + 6.0}\\{y = 11 + 2.0}\\{z = 4.0}\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 2}\\{y = 11}\\{z = 0}\end{array}} \right.\)

Vậy A(-2;11;0).

Tương tự, với t = 2 thì B(10;15;8), với t = 3 thì C(-20;5;-12).

Phương trình chính tắc của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b;c)\) với a, b, c là các số khác 0.

Hệ phương trình

\(\frac{{x - {x_0}}}{a} = \frac{{y - {y_0}}}{b} = \frac{{z - {z_0}}}{c}\)

được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng \(\Delta \).

Ví dụ: Viết phương trình chính tắc của đường thẳng d đi qua điểm \({M_0}(1;2;3)\) và nhận \(\overrightarrow a = (4;5; - 7)\) làm vecto chỉ phương.

Giải: Đường thẳng d có phương trình chính tắc là \(\frac{{x - 1}}{4} = \frac{{y - 2}}{5} = \frac{{z - 3}}{{ - 7}}\).

Phương trình chính tắc và phương trình tham số của đường thẳng đi qua hai điểm

Trong không gian Oxyz, cho hai điểm phân biệt \({A_1}({x_1};{y_1};{z_1})\) và \({A_2}({x_2};{y_2};{z_2})\). Đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{A_1}{A_2}} = ({x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1};{z_2} - {z_1})\)

- Đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_1} + ({x_2} - {x_1})t\\y = {y_1} + ({y_2} - {y_1})t\\z = {z_1} + ({z_2} - {z_1})t\end{array} \right.\) \((t \in R)\).

- Trong trường hợp \({x_1} \ne {x_2},{y_1} \ne {y_2},{z_1} \ne {z_2}\) thì đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có phương trình chính tắc là: \(\frac{{x - {x_1}}}{{{x_2} - {x_1}}} = \frac{{y - {y_1}}}{{{y_2} - {y_1}}} = \frac{{z - {z_1}}}{{{z_2} - {z_1}}}\).

Ví dụ: Viết phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng AB, biết A(1;1;5) và B(3;5;8).

Giải: Đường thẳng AB có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow {AB} = (2;4;3)\) nên có phương trình tham số \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1 + 2t}\\{y = 1 + 4t}\\{z = 5 + 3t}\end{array}} \right.\) và phương trình chính tắc \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 1}}{4} = \frac{{z - 5}}{3}\).

2. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Điều kiện để hai đường thẳng vuông góc

Điều kiện để hai đường thẳng song song hoặc trùng nhau

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \(d,d'\) có vecto chỉ phương tương ứng là \(\overrightarrow a ({x_1};{y_1};{z_1})\), \(\overrightarrow {a'} ({x_2};{y_2};{z_2})\). Gọi \(M({x_0};{y_0};{z_0}) \in d\). Khi đó

+ \(d//d' \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow a = k\overrightarrow {a'} ,k \in \mathbb{R}\\M \notin d'\end{array} \right.\)

+ \(d \equiv d' \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow a = k\overrightarrow {a'} ,k \in \mathbb{R}\\M \in d'\end{array} \right.\)

Ví dụ: Kiểm tra tính song song hoặc trùng nhau của các cặp đường thẳng sau:

a) d: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + t}\\{z = 1 + 2t}\end{array}} \right.\) và d’: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2 + 2t'}\\{y = 5 + 2t'}\\{z = 1 + 4t'}\end{array}} \right.\)

b) d: \(\frac{{x - 1}}{1} = \frac{{y - 2}}{1} = \frac{{z - 1}}{2}\) và d: \(\frac{{x - 2}}{3} = \frac{{y - 3}}{3} = \frac{{z - 3}}{6}\)

Giải:

a) Đường thẳng d đi qua điểm M(1;2;1) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = (2;2;4) = 2\overrightarrow a \).

Thay tọa độ điểm M vào phương trình của d’, ta được

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{1 = 2 + 2t'}\\{2 = 5 + 2t'}\\{5 = 1 + 4t'}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{t' = - \frac{1}{2}}\\{t' = - \frac{3}{2}}\\{t' = 0}\end{array}} \right.\) (vô nghiệm).

Suy ra M không thuộc d’. Vậy d//d’.

b) Đường thẳng d đi qua điểm M(1;2;1) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = (2;2;4) = 2\overrightarrow a \).

Đường thẳng d’ có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = (3;3;6) = 3\overrightarrow a \).

Thay tọa độ điểm M vào phương trình của d’, ta được

\(\frac{{1 - 2}}{3} = \frac{{2 - 3}}{3} = \frac{{1 - 3}}{6}\).

Phương trình nghiệm đúng, suy ra M thuộc d’. Vậy d\( \equiv \)d’.

Điều kiện để hai đường thẳng cắt nhau hoặc chéo nhau

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \(d,d'\) có vecto chỉ phương tương ứng là \(\overrightarrow a ({x_1};{y_1};{z_1})\), \(\overrightarrow {a'} ({x_2};{y_2};{z_2})\). Gọi \(M({x_0};{y_0};{z_0}) \in d\), \(M'({x_0}';{y_0}';{z_0}') \in d'\). Khi đó

+ \(d,d'\) cắt nhau \( \Leftrightarrow \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow {a'} } \right].\overrightarrow {MM'} = 0\). 

+ \(d,d'\) chéo nhau \( \Leftrightarrow \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow {a'} } \right].\overrightarrow {MM'} \ne 0\).

Ví dụ: Xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng d và d’ trong mỗi trường hợp sau:

a) d: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = t}\\{y = 1 + t}\\{z = 2 + t}\end{array}} \right.\) và d’: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1 + 2t'}\\{y = 2 + 5t'}\\{z = 3 + t'}\end{array}} \right.\)

b) d: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1 + t}\\{y = 2 + t}\\{z = 3 + t}\end{array}} \right.\) và d’ \(\frac{{x - 1}}{2} = \frac{{y - 2}}{5} = \frac{{z - 9}}{6}\)

Giải:

a) d và d’ có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a = (1;1;1)\) và \(\overrightarrow {a'} = (2;5;1)\).

Ta có \(\frac{1}{2} \ne \frac{1}{5}\), suy ra \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \) không cùng phương. Vậy d và d’ hoặc cắt nhau hoặc chéo nhau.

Xét hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{t = 1 + 2t'}\\{t + 1 = 2 + 5t'}\\{t + 2 = 3 + t'}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{t - 2t' = 1}\\{t - 5t' = 1}\\{t - t' = 1}\end{array}} \right.\)

Giải hệ phương trình được t = 1, t’ = 0.

Vậy d cắt d’ tại điểm M(1;2;3).

b) d và d’ có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a = (1;1;1)\) và \(\overrightarrow {a'} = (2;5;6)\).

Ta có \(\frac{1}{2} \ne \frac{1}{5}\), suy ra \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {a'} \) không cùng phương. Vậy d và d’ hoặc cắt nhau hoặc chéo nhau.

d’ có phương trình tham số là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 1 + 2t'}\\{y = 2 + 5t'}\\{z = 9 + 6t'}\end{array}} \right.\)

Xét hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{1 + t = 1 + 2t'}\\{2 + t = 2 + 5t'}\\{3 + t = 9 + 6t'}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{t - 2t' = 0}\\{t - 5t' = 0}\\{t - 6t' = 6}\end{array}} \right.\)

Giải hệ trên không tìm được t, t’ thỏa mãn.

Vậy d và d’ chéo nhau.

Điều kiện để hai đường thẳng vuông góc

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) tương ứng có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} ({a_1};{b_1};{c_1})\), \(\overrightarrow {{u_2}} ({a_2};{b_2};{c_2})\). Khi đó:

\({\Delta _1} \bot {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} \cdot \overrightarrow {{u_2}} = 0 \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0\)

Ví dụ: Kiểm tra tính vuông góc của các cặp đường thẳng sau:

a) d: \(\frac{{x - 2}}{3} = \frac{{y - 1}}{5} = \frac{{z - 3}}{1}\) và d’: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 2 + t}\\{y = 7 + t}\\{z = 9 - 8t}\end{array}} \right.\)

b) d: \(\frac{{x - 2}}{3} = \frac{{y - 1}}{5} = \frac{{z - 3}}{1}\) và d’ \(\frac{{x + 2}}{2} = \frac{{y - 7}}{1} = \frac{{z - 9}}{1}\)

Giải:

a) d và d’ có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a = (3;5;1)\) và \(\overrightarrow {a'} = (1;1; - 8)\).

Ta có \(\overrightarrow a .\overrightarrow {a'} = 3 + 5 - 8 = 0\). Vậy d và d’ vuông góc với nhau.

b) d và d’ có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a = (3;5;1)\) và \(\overrightarrow {a'} = (2;1;1)\).

Ta có \(\overrightarrow a .\overrightarrow {a'} = 6 + 5 + 1 \ne 0\). Vậy và d’ không vuông góc với nhau.

3. Góc

Góc giữa hai đường thẳng

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow {{u_1}} ({a_1};{b_1};{c_1})\), \(\overrightarrow {{u_2}} ({a_2};{b_2};{c_2})\). Khi đó, ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \left| {\cos (\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{u_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}\)

Ví dụ: Tính góc giữa hai đường thẳng

d: \(\frac{{x + 2}}{1} = \frac{{y + 4}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}\) và d’: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 2 - 2t}\\{y = 2 - 2t}\\{z = 1 + t}\end{array}} \right.\).

Giải: d và d’ có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow a = (1;2;2)\) và \(\overrightarrow {a'} = ( - 2; - 2;1)\).

Ta có \(\cos (d,d') = \frac{{\left| {1.1 + 2.1 + 1.2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {1^2} + {2^2}} }} = \frac{4}{9}\).

Suy ra \((d,d') \approx {63^o}36'\).

Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow u ({a_1};{b_1};{c_1})\) và mặt phẳng (P) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n ({a_2};{b_2};{c_2})\). Gọi \((\Delta ,(P))\) là góc giữa đường thẳng \(\Delta \) và mặt phẳng (P). Khi đó, ta có:

\(\sin (\Delta ,(P)) = \left| {\cos (\overrightarrow u ,\overrightarrow n )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow u .\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}\)

Nếu đường thẳng có vecto chỉ phương cùng phương với vecto pháp tuyến của mặt phẳng thì đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.

Ví dụ: Tính góc giữa đường thẳng d: \(\frac{{x + 2}}{2} = \frac{{y + 4}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}\) và mặt phẳng (P): \(x + z + 24 = 0\).

Giải: Đường thẳng d có vecto chỉ phương \(\overrightarrow a = (2;2;1)\). Mặt phẳng (P) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (1;0;1)\).

Ta có \(\sin (d,(P)) = \frac{{\left| {2.1 + 2.0 + 1.1} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {2^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {0^2} + {1^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\).

Suy ra \((d,(P)) = {45^o}\).

Góc giữa hai mặt phẳng

Góc giữa hai mặt phẳng \(({P_1}),({P_2})\) là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó, kí hiệu là \(\left( {({P_1}),({P_2})} \right)\).

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai mặt phẳng \(({P_1}),({P_2})\) có vecto pháp tuyến lần lượt là \(\overrightarrow {{n_1}} ({A_1};{B_1};{C_1})\), \(\overrightarrow {{n_2}} ({A_2};{B_2};{C_2})\). Khi đó, ta có:

\(\cos \left( {({P_1}),({P_2})} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right| = \frac{{\left| {{A_1}{A_2} + {B_1}{B_2} + {C_1}{C_2}} \right|}}{{\sqrt {A_1^2 + B_1^2 + C_1^2} .\sqrt {A_2^2 + B_2^2 + C_2^2} }}\) 

 Nếu hai mặt phẳng có hai vecto pháp tuyến vuông góc với nhau thì hai mặt phẳng vuông góc với nhau.

Ví dụ: Tính góc giữa hai mặt phẳng (P): \(x + y - 2z + 9 = 0\) và (P’): \(3x - 5y + z + 2024 = 0\).

Giải: (P) và (P’) có vecto pháp tuyến lần lượt là \(\overrightarrow n = (1;1; - 2)\), \(\overrightarrow {n'} = (3; - 5;1)\).

Ta có \(\cos \left( {(P),(P')} \right) = \frac{{\left| {1.3 + 1.( - 5) + ( - 2).1} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( - 2)}^2}} .\sqrt {{3^2} + {{( - 5)}^2} + {1^2}} }} = \frac{4}{{\sqrt {210} }}\).

Suy ra \(\left( {(P),(P')} \right) \approx {73^o}59'\).

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo 1

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục toán 12 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo

Trong không gian Oxyz, đường thẳng là tập hợp các điểm thỏa mãn một phương trình nhất định. Để xác định một đường thẳng trong không gian, chúng ta cần biết một điểm thuộc đường thẳng và một vectơ chỉ phương của đường thẳng đó.

1. Vectơ chỉ phương của đường thẳng

Vectơ u được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ nếu giá của u song song với Δ hoặc trùng với Δ. Nếu u = (a; b; c) là vectơ chỉ phương của Δ thì mọi vectơ cùng phương với u cũng là vectơ chỉ phương của Δ. Ví dụ, ku = (ka; kb; kc) với k ≠ 0.

2. Các dạng phương trình đường thẳng trong không gian

Có ba dạng phương trình thường được sử dụng để biểu diễn đường thẳng trong không gian:

  1. Phương trình tham số:

    Nếu đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0; y0; z0) và có vectơ chỉ phương u = (a; b; c) thì phương trình tham số của Δ là:

    x = x0 + at

    y = y0 + bt

    z = z0 + ct

    Trong đó, t là tham số thực.

  2. Phương trình chính tắc:

    Nếu đường thẳng Δ đi qua điểm M0(x0; y0; z0) và có vectơ chỉ phương u = (a; b; c) thì phương trình chính tắc của Δ là:

    (x - x0)/a = (y - y0)/b = (z - z0)/c

    Điều kiện: a, b, c khác 0.

  3. Phương trình mặt phẳng chứa đường thẳng:

    Một đường thẳng có thể được xác định bởi giao tuyến của hai mặt phẳng. Phương trình của hai mặt phẳng này sẽ xác định đường thẳng.

3. Quan hệ giữa hai đường thẳng trong không gian

Cho hai đường thẳng Δ1 và Δ2 với các vectơ chỉ phương u1u2:

  • Δ1 và Δ2 song song:u1 = ku2 (k ≠ 0)
  • Δ1 và Δ2 cắt nhau: Hai đường thẳng không song song và có một điểm chung.
  • Δ1 và Δ2 chéo nhau: Hai đường thẳng không song song, không cắt nhau và không cùng nằm trong một mặt phẳng.

4. Bài tập ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Lập phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm A(1; 2; 3) và có vectơ chỉ phương u = (4; 5; 6).

Giải:

Phương trình tham số của đường thẳng là:

x = 1 + 4t

y = 2 + 5t

z = 3 + 6t

Ví dụ 2: Xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng:

Δ1: x = 1 + t, y = 2 - t, z = 3 + 2t

Δ2: x = 2 - s, y = 1 + s, z = 4 - s

(Bài giải sẽ bao gồm việc tìm vectơ chỉ phương, kiểm tra tính song song và tìm giao điểm nếu có)

5. Ứng dụng của phương trình đường thẳng trong không gian

Phương trình đường thẳng trong không gian có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng.
  • Tìm hình chiếu của một điểm lên một đường thẳng.
  • Giải các bài toán về hình học không gian.

Hy vọng bài học này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết Phương trình đường thẳng trong không gian Toán 12 Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12