1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với các bước giải chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Cho bốn điểm \(A\left( {1;0;0} \right)\), \(B\left( {0;1;0} \right)\), \(C\left( {0;0;1} \right)\), \(D\left( { - 2;1; - 1} \right)\). a) Chứng minh \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) là bốn đỉnh của một hình chóp. b) Tìm góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\). c) Tính độ dài đường cao của hình chóp \(A.BCD\).

Đề bài

Cho bốn điểm \(A\left( {1;0;0} \right)\), \(B\left( {0;1;0} \right)\), \(C\left( {0;0;1} \right)\), \(D\left( { - 2;1; - 1} \right)\).

a) Chứng minh \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) là bốn đỉnh của một hình chóp.

b) Tìm góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\).

c) Tính độ dài đường cao của hình chóp \(A.BCD\).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

a) Để chứng minh \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) là bốn đỉnh của một hình chóp, viết phương trình mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\), rồi chỉ ra điểm \(A\) không nằm trên mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\).

b) Xác định toạ độ của các vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {AB} \) , \(\overrightarrow {CD} \) lần lượt của các đường thẳng \(AB\) và \(CD\), sau đó sử dụng công thức \(\cos \left( {AB,CD} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {CD} } \right)} \right|\).

c) Độ dài đường cao của hình chóp \(A.BCD\) chính là khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\), sau đó sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng trong không gian.

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2

a) Mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\) đi qua \(B\left( {0;1;0} \right)\), \(C\left( {0;0;1} \right)\), \(D\left( { - 2;1; - 1} \right)\) nên nó có một cặp vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {BC} = \left( {0; - 1;1} \right)\) và \(\overrightarrow {BD} = \left( { - 2;0; - 1} \right)\). Vậy một vectơ pháp tuyến của \(\left( {BCD} \right)\) là \(\vec n = \left[ {\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {BD} } \right] = \left( {1; - 2; - 2} \right)\). Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\) là \(1\left( {x - 0} \right) - 2\left( {y - 0} \right) - 2\left( {z - 1} \right) = 0\), hay \(x - 2y - 2z + 2 = 0\).

Thay toạ độ điểm \(A\) vào phương trình mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\), ta thấy không thoả mãn, do \(1 - 2.0 - 2.0 + 2 = 3 \ne 0\).

Vậy \(A\) không thuộc \(\left( {BCD} \right)\), suy ra \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng. Điều này cũng có nghĩa 4 điểm trên là 4 đỉnh của một hình chóp.

b) Ta có \(\overrightarrow {AB} = \left( { - 1;1;0} \right)\) và \(\overrightarrow {CD} = \left( { - 2;1; - 2} \right)\) lần lượt là các vectơ chỉ phương của các đường thẳng \(AB\) và \(CD\).

Ta có \(\cos \left( {AB,CD} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {CD} } \right)} \right| = \frac{{\left| {\left( { - 1} \right).\left( { - 2} \right) + 1.1 + 0.\left( { - 2} \right)} \right|}}{{\sqrt {{{\left( { - 1} \right)}^2} + {1^2} + {0^2}} .\sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2} + {1^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\)

Suy ra \(\left( {AB,CD} \right) = {45^o}\).

c) Ta có độ dài đường cao của hình chóp \(A.BCD\) chính là khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( {BCD} \right)\). Khoảng cách đó bằng:

\(d\left( {A,\left( {BCD} \right)} \right) = \frac{{\left| {1 - 2.0 - 2.0 + 2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} }} = 1\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tốc độ thay đổi của đại lượng. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như đạo hàm, quy tắc tính đạo hàm, và ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị, khoảng đơn điệu của hàm số.

Nội dung bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2

Bài tập 12 thường có dạng như sau: Một vật thể chuyển động theo một quỹ đạo được mô tả bởi một hàm số. Yêu cầu là tìm vận tốc và gia tốc của vật thể tại một thời điểm nhất định, hoặc xác định thời điểm mà vật thể đạt vận tốc cực đại hoặc cực tiểu.

Phương pháp giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2

  1. Xác định hàm số mô tả chuyển động: Đọc kỹ đề bài để xác định hàm số biểu diễn vị trí của vật thể theo thời gian.
  2. Tính đạo hàm bậc nhất: Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số vị trí để tìm hàm vận tốc.
  3. Tính đạo hàm bậc hai: Tính đạo hàm bậc hai của hàm số vị trí (hoặc đạo hàm bậc nhất của hàm vận tốc) để tìm hàm gia tốc.
  4. Thay giá trị thời gian: Thay giá trị thời gian cụ thể vào hàm vận tốc và hàm gia tốc để tìm vận tốc và gia tốc tại thời điểm đó.
  5. Tìm cực trị (nếu yêu cầu): Để tìm vận tốc cực đại hoặc cực tiểu, giải phương trình đạo hàm bậc nhất bằng 0 và xét dấu đạo hàm bậc hai.

Ví dụ minh họa giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2

Bài toán: Một vật thể chuyển động theo hàm vị trí s(t) = t3 - 6t2 + 9t + 2 (trong đó s tính bằng mét và t tính bằng giây). Tìm vận tốc và gia tốc của vật thể tại thời điểm t = 2 giây.

Giải:

  • Hàm vận tốc: v(t) = s'(t) = 3t2 - 12t + 9
  • Hàm gia tốc: a(t) = v'(t) = 6t - 12
  • Vận tốc tại t = 2: v(2) = 3(2)2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 m/s
  • Gia tốc tại t = 2: a(2) = 6(2) - 12 = 12 - 12 = 0 m/s2

Kết luận: Tại thời điểm t = 2 giây, vận tốc của vật thể là -3 m/s và gia tốc là 0 m/s2.

Lưu ý khi giải bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2

  • Đảm bảo đơn vị của các đại lượng nhất quán.
  • Kiểm tra kỹ các bước tính đạo hàm để tránh sai sót.
  • Hiểu rõ ý nghĩa vật lý của vận tốc và gia tốc.
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững phương pháp giải.

Bài tập tương tự để luyện tập

  1. Bài tập 13 trang 67 SGK Toán 12 tập 2
  2. Bài tập 14 trang 67 SGK Toán 12 tập 2
  3. Các bài tập vận dụng đạo hàm trong các đề thi thử THPT Quốc gia.

Tài liệu tham khảo hữu ích

  • Sách giáo khoa Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo
  • Sách bài tập Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo
  • Các trang web học toán online uy tín như Montoan.com.vn

Kết luận

Bài tập 12 trang 67 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12