1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu các bài tập trong mục 2 trang 70, 71, 72 sách giáo khoa Toán 12 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những giải pháp tối ưu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, Montoan cam kết mang đến cho bạn những bài giải chính xác, đầy đủ và dễ tiếp thu.

Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối và đồng chất. Gọi (A) là biến cố: “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm”, (B) là biến cố: “Tổng số chấm của hai mặt xuất hiện bằng 8” và (C) là biến cố: “Xuất hiện ít nhất một mặt 6 chấm”. a) Tính (frac{{Pleft( {A cap B} right)}}{{Pleft( B right)}}) và (Pleft( {A|B} right)). b) Tính (frac{{Pleft( {C cap A} right)}}{{Pleft( A right)}}) và (Pleft( {C|A} right)).

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

    Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối và đồng chất. Gọi \(A\) là biến cố: “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm”, \(B\) là biến cố: “Tổng số chấm của hai mặt xuất hiện bằng 8” và \(C\) là biến cố: “Xuất hiện ít nhất một mặt 6 chấm”.

    a) Tính \(\frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) và \(P\left( {A|B} \right)\).

    b) Tính \(\frac{{P\left( {C \cap A} \right)}}{{P\left( A \right)}}\) và \(P\left( {C|A} \right)\).

    Phương pháp giải:

    Chỉ ra và tính lần lượt các xác suất \(P\left( {A \cap B} \right)\), \(P\left( {A|B} \right)\), \(P\left( {C \cap A} \right)\) , \(P\left( {C|A} \right)\) và tính các biểu thức đề bài yêu cầu.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta dễ dàng thấy các kết quả \(\left( {3;5} \right)\); \(\left( {4;4} \right)\); \(\left( {5;3} \right)\) là có lợi cho biến cố \(B\), suy ra \(P\left( B \right) = \frac{3}{{36}} = \frac{1}{{12}}\).

    Biến cố \(A \cap B\) là biến cố “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm và tổng số chấm của hai mặt xuất hiện là 8”. Dễ dàng thấy \(\left( {4;4} \right)\) là kết quả có lợi duy nhất của biến cố này. Vậy \(P\left( {A \cap B} \right) = \frac{1}{{36}}\). Suy ra \(\frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{1}{{36}}}}{{\frac{1}{{12}}}} = \frac{1}{3}\).

    Khi biến cố \(B\) xảy ra, ta thấy chỉ có 1 kết quả có lợi cho biến cố \(A\). Như vậy \(P\left( {A|B} \right) = \frac{1}{3}\).

    b) Ta dễ dàng thấy các kết quả \(\left( {1;1} \right)\); \(\left( {2;2} \right)\); \(\left( {3;3} \right)\); \(\left( {4;4} \right)\); \(\left( {5;5} \right)\); \(\left( {6;6} \right)\) là các kết quả có lợi cho biến cố \(A\). Suy ra \(P\left( A \right) = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

    Biến cố \(C \cap A\) là biến cố “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm và có ít nhất một mặt 6 chấm”. Dễ dàng thấy \(\left( {6;6} \right)\) là kết quả có lợi duy nhất của biến cố này. Vậy \(P\left( {C \cap A} \right) = \frac{1}{{36}}\). Suy ra \(\frac{{P\left( {C \cap A} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{\frac{1}{{36}}}}{{\frac{1}{6}}} = \frac{1}{6}\).

    Khi biến cố \(A\) xảy ra, ta thấy chỉ có 1 kết quả có lợi cho biến cố \(C\). Như vậy \(P\left( {C|A} \right) = \frac{1}{6}\).

    VD2

      Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 72 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

      Kết quả khảo sát những bệnh nhân bị tai nạn xe máy về mối liên hệ giữa việc đội mũ bảo hiểm và khả năng bị chấn thương ở vùng đầu cho thấy:

      - Tỉ lệ bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn là 80%.

      - Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách khi gặp tai nạn là 90%.

      - Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách bị chấn thương vùng đầu là 18%.

      Hỏi theo kết quả điều tra trên, việc đội mũ bảo hiểm đúng cách sẽ giảm khả năng bị chấn thương vùng đầu bao nhiêu lần?

      Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2 1

      Phương pháp giải:

      Gọi \(A\) là biến cố “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu”, \(B\) là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách”. Theo đề bài, xác định \(P\left( A \right)\), \(P\left( B \right)\), \(P\left( {AB} \right)\). Sử dụng biểu thức \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) và kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi \(A\) là biến cố “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu”, \(B\) là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách”.

      Theo đề bài, ta có \(P\left( A \right) = 80\% = 0,8\); \(P\left( B \right) = 90\% = 0,9\).

      Biến cố \[AB\] là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách bị chấn thương vùng đầu”. Theo đề bài, ta có \(P\left( {AB} \right) = 18\% = 0,18\).

      Khi biến cố \(B\) xảy ra, tức là bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách, ta cần tính xác suất để bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu, tức là tính \(P\left( {A|B} \right)\).

      Ta có \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,18}}{{0,9}} = 0,2\).

      Như vậy, khi đội mũ bảo hiểm đúng cách thì tỉ lệ chấn thương vùng đầu sẽ là 0,2. Suy ra việc đội mũ bảo hiểm đúng cách sẽ làm giảm khả năng chấn thương vùng đầu đi \(\frac{{0,8}}{{0,2}} = 4\) lần.

      TH3

        Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 72 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Một nhóm 5 học sinh nam và 4 học sinh nữ tham gia lao động trên sân trường. Cô giáo chọn ngẫu nhiên đồng thời 2 bạn đi tưới cây. Tính xác suất để hai bạn được chọn có cùng giới tính, biết rằng có ít nhất 1 bạn nam được chọn.

        Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1 1

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Hai bạn được chọn cùng giới tính” và \(B\) là biến cố “Hai bạn được chọn có ít nhất một bạn nam”. Ta cần phải tính \(P\left( {A|B} \right)\). Tính \(P\left( {AB} \right)\) và \(P\left( B \right)\), rồi sử dụng công thức \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) để tính \(P\left( {A|B} \right)\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Hai bạn được chọn cùng giới tính” và \(B\) là biến cố “Hai bạn được chọn có ít nhất một bạn nam”. Ta cần phải tính \(P\left( {A|B} \right)\).

        Số cách chọn hai bạn bất kì là \(C_9^2 = 36\).

        Số cách chọn hai bạn nam là \(C_5^2 = 10\).

        Số cách chọn hai bạn nữ là \(C_4^2 = 6\).

        Biến cố \(AB\) là biến cố “Hai bạn được chọn có cùng giới tính và có ít nhất một bạn nam”, đồng nghĩa với “Hai bạn được chọn là hai bạn nam”. Suy ra \(P\left( {AB} \right) = \frac{{10}}{{36}} = \frac{5}{18}\).

        Xác suất của biến cố \(B\) là \(P\left( B \right) = \frac{{36 - 6}}{{36}} = \frac{{5}}{{6}}\).

        Như vậy \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{5}{18}}}{{\frac{{5}}{{6}}}} = \frac{{1}}{{3}}\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • TH3
        • VD2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 70 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối và đồng chất. Gọi \(A\) là biến cố: “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm”, \(B\) là biến cố: “Tổng số chấm của hai mặt xuất hiện bằng 8” và \(C\) là biến cố: “Xuất hiện ít nhất một mặt 6 chấm”.

        a) Tính \(\frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) và \(P\left( {A|B} \right)\).

        b) Tính \(\frac{{P\left( {C \cap A} \right)}}{{P\left( A \right)}}\) và \(P\left( {C|A} \right)\).

        Phương pháp giải:

        Chỉ ra và tính lần lượt các xác suất \(P\left( {A \cap B} \right)\), \(P\left( {A|B} \right)\), \(P\left( {C \cap A} \right)\) , \(P\left( {C|A} \right)\) và tính các biểu thức đề bài yêu cầu.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta dễ dàng thấy các kết quả \(\left( {3;5} \right)\); \(\left( {4;4} \right)\); \(\left( {5;3} \right)\) là có lợi cho biến cố \(B\), suy ra \(P\left( B \right) = \frac{3}{{36}} = \frac{1}{{12}}\).

        Biến cố \(A \cap B\) là biến cố “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm và tổng số chấm của hai mặt xuất hiện là 8”. Dễ dàng thấy \(\left( {4;4} \right)\) là kết quả có lợi duy nhất của biến cố này. Vậy \(P\left( {A \cap B} \right) = \frac{1}{{36}}\). Suy ra \(\frac{{P\left( {A \cap B} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{1}{{36}}}}{{\frac{1}{{12}}}} = \frac{1}{3}\).

        Khi biến cố \(B\) xảy ra, ta thấy chỉ có 1 kết quả có lợi cho biến cố \(A\). Như vậy \(P\left( {A|B} \right) = \frac{1}{3}\).

        b) Ta dễ dàng thấy các kết quả \(\left( {1;1} \right)\); \(\left( {2;2} \right)\); \(\left( {3;3} \right)\); \(\left( {4;4} \right)\); \(\left( {5;5} \right)\); \(\left( {6;6} \right)\) là các kết quả có lợi cho biến cố \(A\). Suy ra \(P\left( A \right) = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

        Biến cố \(C \cap A\) là biến cố “Xuất hiện hai mặt cùng số chấm và có ít nhất một mặt 6 chấm”. Dễ dàng thấy \(\left( {6;6} \right)\) là kết quả có lợi duy nhất của biến cố này. Vậy \(P\left( {C \cap A} \right) = \frac{1}{{36}}\). Suy ra \(\frac{{P\left( {C \cap A} \right)}}{{P\left( A \right)}} = \frac{{\frac{1}{{36}}}}{{\frac{1}{6}}} = \frac{1}{6}\).

        Khi biến cố \(A\) xảy ra, ta thấy chỉ có 1 kết quả có lợi cho biến cố \(C\). Như vậy \(P\left( {C|A} \right) = \frac{1}{6}\).

        Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 72 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Một nhóm 5 học sinh nam và 4 học sinh nữ tham gia lao động trên sân trường. Cô giáo chọn ngẫu nhiên đồng thời 2 bạn đi tưới cây. Tính xác suất để hai bạn được chọn có cùng giới tính, biết rằng có ít nhất 1 bạn nam được chọn.

        Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Hai bạn được chọn cùng giới tính” và \(B\) là biến cố “Hai bạn được chọn có ít nhất một bạn nam”. Ta cần phải tính \(P\left( {A|B} \right)\). Tính \(P\left( {AB} \right)\) và \(P\left( B \right)\), rồi sử dụng công thức \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) để tính \(P\left( {A|B} \right)\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Hai bạn được chọn cùng giới tính” và \(B\) là biến cố “Hai bạn được chọn có ít nhất một bạn nam”. Ta cần phải tính \(P\left( {A|B} \right)\).

        Số cách chọn hai bạn bất kì là \(C_9^2 = 36\).

        Số cách chọn hai bạn nam là \(C_5^2 = 10\).

        Số cách chọn hai bạn nữ là \(C_4^2 = 6\).

        Biến cố \(AB\) là biến cố “Hai bạn được chọn có cùng giới tính và có ít nhất một bạn nam”, đồng nghĩa với “Hai bạn được chọn là hai bạn nam”. Suy ra \(P\left( {AB} \right) = \frac{{10}}{{36}} = \frac{5}{18}\).

        Xác suất của biến cố \(B\) là \(P\left( B \right) = \frac{{36 - 6}}{{36}} = \frac{{5}}{{6}}\).

        Như vậy \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{\frac{5}{18}}}{{\frac{{5}}{{6}}}} = \frac{{1}}{{3}}\).

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 2 trang 72 SGK Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Kết quả khảo sát những bệnh nhân bị tai nạn xe máy về mối liên hệ giữa việc đội mũ bảo hiểm và khả năng bị chấn thương ở vùng đầu cho thấy:

        - Tỉ lệ bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu khi gặp tai nạn là 80%.

        - Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách khi gặp tai nạn là 90%.

        - Tỉ lệ bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách bị chấn thương vùng đầu là 18%.

        Hỏi theo kết quả điều tra trên, việc đội mũ bảo hiểm đúng cách sẽ giảm khả năng bị chấn thương vùng đầu bao nhiêu lần?

        Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2

        Phương pháp giải:

        Gọi \(A\) là biến cố “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu”, \(B\) là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách”. Theo đề bài, xác định \(P\left( A \right)\), \(P\left( B \right)\), \(P\left( {AB} \right)\). Sử dụng biểu thức \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}}\) và kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(A\) là biến cố “Bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu”, \(B\) là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách”.

        Theo đề bài, ta có \(P\left( A \right) = 80\% = 0,8\); \(P\left( B \right) = 90\% = 0,9\).

        Biến cố \[AB\] là biến cố “Bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách bị chấn thương vùng đầu”. Theo đề bài, ta có \(P\left( {AB} \right) = 18\% = 0,18\).

        Khi biến cố \(B\) xảy ra, tức là bệnh nhân đội mũ bảo hiểm đúng cách, ta cần tính xác suất để bệnh nhân bị chấn thương vùng đầu, tức là tính \(P\left( {A|B} \right)\).

        Ta có \(P\left( {A|B} \right) = \frac{{P\left( {AB} \right)}}{{P\left( B \right)}} = \frac{{0,18}}{{0,9}} = 0,2\).

        Như vậy, khi đội mũ bảo hiểm đúng cách thì tỉ lệ chấn thương vùng đầu sẽ là 0,2. Suy ra việc đội mũ bảo hiểm đúng cách sẽ làm giảm khả năng chấn thương vùng đầu đi \(\frac{{0,8}}{{0,2}} = 4\) lần.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của SGK Toán 12 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong mục này là rất cần thiết để học tốt các phần tiếp theo và chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài tập trang 70

        Các bài tập trang 70 thường là những bài tập cơ bản để học sinh làm quen với các khái niệm và định lý mới. Lời giải của Montoan sẽ đi kèm với các bước giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ cách áp dụng kiến thức vào thực tế.

        1. Bài 1: (Nội dung bài tập 1 và lời giải chi tiết)
        2. Bài 2: (Nội dung bài tập 2 và lời giải chi tiết)
        3. Bài 3: (Nội dung bài tập 3 và lời giải chi tiết)

        Bài tập trang 71

        Trang 71 thường chứa các bài tập nâng cao hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học. Montoan sẽ cung cấp các lời giải khác nhau, giúp học sinh có thêm nhiều góc nhìn để giải quyết bài toán.

        • Bài 4: (Nội dung bài tập 4 và lời giải chi tiết)
        • Bài 5: (Nội dung bài tập 5 và lời giải chi tiết)

        Bài tập trang 72

        Các bài tập trang 72 thường là các bài tập tổng hợp, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Montoan sẽ cung cấp các lời giải ngắn gọn, súc tích, giúp học sinh tiết kiệm thời gian.

        Ví dụ, một bài tập điển hình trên trang 72 có thể là:

        Bài 6: Cho hàm số y = f(x). Biết f'(x) = 3x2 - 6x + 1. Tìm điểm cực trị của hàm số.

        Lời giải:

        1. Tìm đạo hàm bậc nhất f'(x) = 3x2 - 6x + 1
        2. Giải phương trình f'(x) = 0 để tìm các điểm nghi ngờ là cực trị: 3x2 - 6x + 1 = 0. Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai, ta có: x1 = (6 + √24)/6 = 1 + √6/3 và x2 = (6 - √24)/6 = 1 - √6/3
        3. Xét dấu đạo hàm bậc nhất trên các khoảng xác định để xác định loại cực trị.
        4. Kết luận: Hàm số đạt cực đại tại x1 và cực tiểu tại x2.

        Phương pháp giải toán hiệu quả

        Để giải tốt các bài tập trong mục 2, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:

        • Phương pháp đặt ẩn số phụ: Sử dụng khi bài toán có cấu trúc phức tạp, cần đơn giản hóa bằng cách đặt ẩn số phụ.
        • Phương pháp biến đổi tương đương: Sử dụng để đưa bài toán về dạng quen thuộc, dễ giải.
        • Phương pháp xét hàm số: Sử dụng để tìm cực trị, khoảng đơn điệu của hàm số.

        Lưu ý khi học tập

        Trong quá trình học tập, học sinh cần lưu ý:

        • Đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu của bài toán.
        • Hiểu rõ các khái niệm, định lý liên quan.
        • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải toán.
        • Tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau để mở rộng kiến thức.

        Montoan.com.vn – Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục toán học

        Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục toán học. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các tài liệu học tập, bài giảng, bài tập và lời giải chi tiết, giúp bạn học toán hiệu quả và đạt kết quả cao.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12