1. Môn Toán
  2. Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ trắc nghiệm đến tự luận, giúp học sinh đánh giá toàn diện kiến thức đã học. Kèm theo đề thi là đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm.

Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số: .... Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng ......, lớp .......

Đáp án

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    I. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Chọn đáp án đúng: Số 18 235 141 đọc là:

    A. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mốt

    B. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mốt

    C. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

    D. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

    Phương pháp

    Đọc số: Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp, lần lượt từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị.

    Lời giải

    Số 18 235 141 đọc là: Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

    Chọn C

    Câu 2. Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:

    A. 73 500 000

    B. 73 600 000

    C. 73 400 000

    D. 73 520 000

    Phương pháp

    Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.

    Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

    Lời giải

    Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:73 500 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 2 < 5, làm tròn xuống)

    Chọn A

    Câu 3. Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng ......, lớp .......

    A. Hàng triệu, lớp nghìn

    B. Hàng trăm nghìn, lớp nghìn

    C. Hàng triệu, lớp triệu

    D. Hàng chục triệu, lớp triệu

    Phương pháp

    Xác định hàng và lớp của chữ số 6 trong số đã cho.

    Lời giải

    Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng triệu, lớp triệu

    Chọn C

    Câu 4. Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ thứ mấy? 

    A. Thế kỉ XIX

    B. Thế kỉ XX

    C. Thế kỉ XXI 

    D. Thế kỉ XIV

    Phương pháp

    Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ XX.

    Lời giải

    Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ XX.

    Chọn B

    Câu 5. Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 2 200 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được bao nhiêu mét?

    A. 2 450 m 

    B. 1 350 m 

    C. 1 850 m

    D. 2 100 m

    Phương pháp

    - Tìm số mét Nam đạp xe được trong ngày thứ hai

    - Số mét trung bình mỗi ngày Nam đạp xe = Tổng số mét Nam đạp xe trong 2 ngày : 2

    Lời giải

    Ngày thứ hai Nam đạp xe được số mét là:

    2 200 + 500 = 2 700 (m)

    Trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được số mét là:

    (2 200 + 2 700) : 2 = 2 450 (m)

    Đáp số: 2 450 m

    Chọn A

    Câu 6. Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc:

    Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 1 1

    A. Góc vuông

    B. Góc bẹt

    C. Góc nhọn

    D. Góc tù

    Phương pháp

    Góc nhọn bé hơn góc vuông

    Góc tù lớp hơn góc vuông

    Góc bẹt bằng 2 lần góc vuông

    Lời giải

    Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc nhọn.

    Chọn C

    Câu 7. Mẹ mua 4 kg cam phải trả 96 000 đồng.Hỏi nếu mẹ mua 7 kg cam phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

    A. 150 000 đồng

    B. 160 000 đồng

    C. 148 000 đồng

    D. 168 000 đồng

    Phương pháp

    - Tìm giá tiền của 1 kg cam

    - Tìm giá tiền của 7 kg cam

    Lời giải

    Giá tiền của 1 kg cam là: 96 000 : 4 = 24 000 (đồng)

    Mẹ mua 7 kg cam phải trả số tiền là 24 000 x 7 = 168 000 (đồng)

    Đáp số: 168 000 đồng

    Chọn D

    II. TỰ LUẬN

    Câu 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

    - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. ..........

    - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. ..........

    - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. ...........

    - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. ..........

    Phương pháp

    - Dãy số 0, 1, 2, 3, .... là dãy số tự nhiên

    - Không có số tự nhiên lớn nhất

    - Xác định hàng của chữ số 7 trong số đã cho từ đó xác định được giá trị của chữ số đó.

    - Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.

    Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

    Lời giải

    - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. S

    - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. S

    - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. Đ

    - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. S

    Câu 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm.

    a) 6 tấn 245 kg = .............. kg

    b) 8 tạ 25 yến = .............. kg

    c) 6 phút 39 giây = ........ giây

    d) 400 năm = ......... thế kỉ

    Phương pháp

    Áp dụng cách đổi: 1 tấn = 1 000 kg

    1 tạ = 100 kg, 1 yến = 10 kg

    1 phút = 60 giây ; 1 thế kỉ = 100 năm

    Lời giải

    a) 6 tấn 245 kg = 6 245 kg

    b) 8 tạ 25 yến = 800 kg + 250 kg = 1 050 kg

    c) 6 phút 39 giây = 399 giây

    d) 400 năm = 4 thế kỉ

    Câu 3. Chia đều 56 kg gạo thành 7 bao. Hỏi có 904 kg gạo thì chia đều được bao nhiêu bao như thế?

    Phương pháp

    - Tìm số kg gạo trong mỗi bao

    - Tìm số bao để đựng 904 kg gạo

    Lời giải

    Số kg gạo trong mỗi bao là:

    56 : 7 = 8 (kg)

    Số bao để đựng hết 904 kg gạo là:

    904 : 8 = 113 (bao)

    Đáp số: 113 bao gạo

    Câu 4. Hình vẽ bên có:

    Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 1 2

    ....... góc nhọn

    ....... góc vuông

    ....... góc tù

    Phương pháp

    Quan sát hình vẽ rồi đếm số góc nhọn, góc vuông, góc tù

    Lời giải

    Hình vẽ bên có:

    4 góc nhọn

    6 góc vuông

    2 góc tù

    Câu 5. Tính bằng cách thuận tiện.

    1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

    Phương pháp

    Áp dụng tính chất giáo hoán, kết hợp để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn với nhau. Lời giải

    1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

    = (1 463 + 1 537) + (267 + 1 733) + 873

    = 3 000 + 2 000 + 873

    = 5 000 + 873

    = 5 873

    Đề bài

      I. TRẮC NGHIỆM

      (Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng)

      Câu 1. Chọn đáp án đúng: Số 18 235 141 đọc là:

      A. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mốt

      B. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mốt

      C. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      D. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      Câu 2. Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:

      A. 73 500 000

      B. 73 600 000

      C. 73 400 000

      D. 73 520 000

      Câu 3. Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng ......, lớp .......

      A. Hàng triệu, lớp nghìn

      B. Hàng trăm nghìn, lớp nghìn

      C. Hàng triệu, lớp triệu

      D. Hàng chục triệu, lớp triệu

      Câu 4. Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ thứ mấy? 

      A. Thế kỉ XIX

      B. Thế kỉ XX

      C. Thế kỉ XXI

      D. Thế kỉ XIV

      Câu 5. Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 2200 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được bao nhiêu mét?

      A. 2 450 m 

      B. 1 350 m 

      C. 1 850 m

      D. 2 100 m

      Câu 6. Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 0 1

      A. Góc vuông

      B. Góc bẹt

      C. Góc nhọn

      D. Góc tù

      Câu 7. Mẹ mua 4 kg cam phải trả 96 000 đồng.Hỏi nếu mẹ mua 7 kg cam phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

      A. 150 000 đồng

      B. 160 000 đồng

      C. 148 000 đồng

      D. 168 000 đồng

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

      - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. ..........

      - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. ..........

      - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. ...........

      - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. ..........

      Câu 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm.

      a) 6 tấn 245 kg = .............. kg

      b) 8 tạ 25 yến = .............. kg

      c) 6 phút 39 giây = ........ giây

      d) 400 năm = ......... thế kỉ

      Câu 3. Chia đều 56 kg gạo thành 7 bao. Hỏi có 904 kg gạo thì chia đều được bao nhiêu bao như thế?

      Câu 4. Hình vẽ bên có:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 0 2

      ....... góc nhọn

      ....... góc vuông

      ....... góc tù

      Câu 5. Tính bằng cách thuận tiện.

      1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

        Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

      I. TRẮC NGHIỆM

      (Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng)

      Câu 1. Chọn đáp án đúng: Số 18 235 141 đọc là:

      A. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mốt

      B. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mốt

      C. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      D. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      Câu 2. Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:

      A. 73 500 000

      B. 73 600 000

      C. 73 400 000

      D. 73 520 000

      Câu 3. Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng ......, lớp .......

      A. Hàng triệu, lớp nghìn

      B. Hàng trăm nghìn, lớp nghìn

      C. Hàng triệu, lớp triệu

      D. Hàng chục triệu, lớp triệu

      Câu 4. Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ thứ mấy? 

      A. Thế kỉ XIX

      B. Thế kỉ XX

      C. Thế kỉ XXI

      D. Thế kỉ XIV

      Câu 5. Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 2200 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được bao nhiêu mét?

      A. 2 450 m 

      B. 1 350 m 

      C. 1 850 m

      D. 2 100 m

      Câu 6. Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 1

      A. Góc vuông

      B. Góc bẹt

      C. Góc nhọn

      D. Góc tù

      Câu 7. Mẹ mua 4 kg cam phải trả 96 000 đồng.Hỏi nếu mẹ mua 7 kg cam phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

      A. 150 000 đồng

      B. 160 000 đồng

      C. 148 000 đồng

      D. 168 000 đồng

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

      - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. ..........

      - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. ..........

      - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. ...........

      - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. ..........

      Câu 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm.

      a) 6 tấn 245 kg = .............. kg

      b) 8 tạ 25 yến = .............. kg

      c) 6 phút 39 giây = ........ giây

      d) 400 năm = ......... thế kỉ

      Câu 3. Chia đều 56 kg gạo thành 7 bao. Hỏi có 904 kg gạo thì chia đều được bao nhiêu bao như thế?

      Câu 4. Hình vẽ bên có:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 2

      ....... góc nhọn

      ....... góc vuông

      ....... góc tù

      Câu 5. Tính bằng cách thuận tiện.

      1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Chọn đáp án đúng: Số 18 235 141 đọc là:

      A. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mốt

      B. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mốt

      C. Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      D. Mười tám triệu hai trăm ba lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      Phương pháp

      Đọc số: Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp, lần lượt từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị.

      Lời giải

      Số 18 235 141 đọc là: Mười tám triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn một trăm bốn mươi mốt

      Chọn C

      Câu 2. Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:

      A. 73 500 000

      B. 73 600 000

      C. 73 400 000

      D. 73 520 000

      Phương pháp

      Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.

      Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

      Lời giải

      Làm tròn số 73 523 625 đến hàng trăm nghìn ta được số:73 500 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 2 < 5, làm tròn xuống)

      Chọn A

      Câu 3. Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng ......, lớp .......

      A. Hàng triệu, lớp nghìn

      B. Hàng trăm nghìn, lớp nghìn

      C. Hàng triệu, lớp triệu

      D. Hàng chục triệu, lớp triệu

      Phương pháp

      Xác định hàng và lớp của chữ số 6 trong số đã cho.

      Lời giải

      Chữ số 6 trong số 16 752 164 thuộc hàng triệu, lớp triệu

      Chọn C

      Câu 4. Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ thứ mấy? 

      A. Thế kỉ XIX

      B. Thế kỉ XX

      C. Thế kỉ XXI 

      D. Thế kỉ XIV

      Phương pháp

      Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ XX.

      Lời giải

      Nhà toán học Lê Văn Thiêm là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, ông sinh năm 1917. Ông sinh vào thế kỉ XX.

      Chọn B

      Câu 5. Ngày thứ nhất, Nam đạp xe được 2 200 m. Ngày thứ hai, Nam đạp xe được nhiều hơn ngày thứ nhất 500 m. Hỏi trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được bao nhiêu mét?

      A. 2 450 m 

      B. 1 350 m 

      C. 1 850 m

      D. 2 100 m

      Phương pháp

      - Tìm số mét Nam đạp xe được trong ngày thứ hai

      - Số mét trung bình mỗi ngày Nam đạp xe = Tổng số mét Nam đạp xe trong 2 ngày : 2

      Lời giải

      Ngày thứ hai Nam đạp xe được số mét là:

      2 200 + 500 = 2 700 (m)

      Trung bình mỗi ngày, Nam đạp xe được số mét là:

      (2 200 + 2 700) : 2 = 2 450 (m)

      Đáp số: 2 450 m

      Chọn A

      Câu 6. Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 3

      A. Góc vuông

      B. Góc bẹt

      C. Góc nhọn

      D. Góc tù

      Phương pháp

      Góc nhọn bé hơn góc vuông

      Góc tù lớp hơn góc vuông

      Góc bẹt bằng 2 lần góc vuông

      Lời giải

      Tư thế của bạn Dũng trong hình vẽ tạo thành góc nhọn.

      Chọn C

      Câu 7. Mẹ mua 4 kg cam phải trả 96 000 đồng.Hỏi nếu mẹ mua 7 kg cam phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

      A. 150 000 đồng

      B. 160 000 đồng

      C. 148 000 đồng

      D. 168 000 đồng

      Phương pháp

      - Tìm giá tiền của 1 kg cam

      - Tìm giá tiền của 7 kg cam

      Lời giải

      Giá tiền của 1 kg cam là: 96 000 : 4 = 24 000 (đồng)

      Mẹ mua 7 kg cam phải trả số tiền là 24 000 x 7 = 168 000 (đồng)

      Đáp số: 168 000 đồng

      Chọn D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Đúng ghi Đ, sai ghi S:

      - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. ..........

      - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. ..........

      - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. ...........

      - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. ..........

      Phương pháp

      - Dãy số 0, 1, 2, 3, .... là dãy số tự nhiên

      - Không có số tự nhiên lớn nhất

      - Xác định hàng của chữ số 7 trong số đã cho từ đó xác định được giá trị của chữ số đó.

      - Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.

      Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.

      Lời giải

      - Dãy số 101, 102, 103,104, ... là dãy số tự nhiên. S

      - Số tự nhiên lớn nhất là 999 999 999. S

      - Giá trị của chữ số 7 trong số 57 932 145 là 7 000 000. Đ

      - Làm tròn số 148 560 đến hàng trăm nghìn thì được số 200 000. S

      Câu 2. Điền số thích hợp vào chỗ chấm.

      a) 6 tấn 245 kg = .............. kg

      b) 8 tạ 25 yến = .............. kg

      c) 6 phút 39 giây = ........ giây

      d) 400 năm = ......... thế kỉ

      Phương pháp

      Áp dụng cách đổi: 1 tấn = 1 000 kg

      1 tạ = 100 kg, 1 yến = 10 kg

      1 phút = 60 giây ; 1 thế kỉ = 100 năm

      Lời giải

      a) 6 tấn 245 kg = 6 245 kg

      b) 8 tạ 25 yến = 800 kg + 250 kg = 1 050 kg

      c) 6 phút 39 giây = 399 giây

      d) 400 năm = 4 thế kỉ

      Câu 3. Chia đều 56 kg gạo thành 7 bao. Hỏi có 904 kg gạo thì chia đều được bao nhiêu bao như thế?

      Phương pháp

      - Tìm số kg gạo trong mỗi bao

      - Tìm số bao để đựng 904 kg gạo

      Lời giải

      Số kg gạo trong mỗi bao là:

      56 : 7 = 8 (kg)

      Số bao để đựng hết 904 kg gạo là:

      904 : 8 = 113 (bao)

      Đáp số: 113 bao gạo

      Câu 4. Hình vẽ bên có:

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 4

      ....... góc nhọn

      ....... góc vuông

      ....... góc tù

      Phương pháp

      Quan sát hình vẽ rồi đếm số góc nhọn, góc vuông, góc tù

      Lời giải

      Hình vẽ bên có:

      4 góc nhọn

      6 góc vuông

      2 góc tù

      Câu 5. Tính bằng cách thuận tiện.

      1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

      Phương pháp

      Áp dụng tính chất giáo hoán, kết hợp để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn với nhau. Lời giải

      1 463 + 267 + 1 537 + 873 + 1 733

      = (1 463 + 1 537) + (267 + 1 733) + 873

      = 3 000 + 2 000 + 873

      = 5 000 + 873

      = 5 873

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 thuộc chuyên mục học toán lớp 4 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 4 ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi này không chỉ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.

      Cấu trúc Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

      Đề thi thường bao gồm các phần chính sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, giúp đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải toán.
      • Bài toán thực tế: Ứng dụng kiến thức toán học vào giải quyết các tình huống thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính ứng dụng của môn học.

      Nội dung Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

      Nội dung đề thi thường bao gồm các chủ đề sau:

      • Số học: Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, so sánh số tự nhiên, dãy số tự nhiên.
      • Hình học: Các hình cơ bản (điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, góc), các hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, tính chu vi và diện tích các hình đơn giản.
      • Đơn vị đo: Đo độ dài, đo khối lượng, đo thời gian, đổi đơn vị đo.
      • Bài toán có lời văn: Giải các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và phân tích đề bài.

      Hướng dẫn Giải Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

      Để giải đề thi hiệu quả, học sinh cần:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      3. Trình bày lời giải rõ ràng: Viết các bước giải một cách logic và dễ hiểu.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4

      Việc luyện tập với đề thi giúp học sinh:

      • Nắm vững kiến thức: Củng cố kiến thức đã học và phát hiện những lỗ hổng kiến thức.
      • Rèn luyện kỹ năng: Nâng cao kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Tăng cường tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi làm bài kiểm tra.
      • Chuẩn bị tốt cho kỳ thi: Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và áp lực thời gian.

      montoan.com.vn: Nguồn tài liệu học Toán 4 uy tín

      montoan.com.vn là một trang web cung cấp các tài liệu học Toán 4 uy tín và chất lượng. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các loại đề thi, bài tập, đáp án và hướng dẫn giải chi tiết, giúp học sinh học Toán 4 một cách hiệu quả và dễ dàng.

      Kết luận

      Đề kiểm tra giữa học kì 1 Toán 4 Cánh diều - Đề số 4 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và đánh giá kiến thức. Hãy luyện tập thường xuyên với đề thi và sử dụng các tài liệu học tập chất lượng từ montoan.com.vn để đạt kết quả tốt nhất trong học tập.