1. Môn Toán
  2. điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số
điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số
Thể Loại: TIPS Giải Toán 12
Ngày đăng: 20/11/2019

điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Quý thầy cô và học sinh đang tham khảo điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số, bộ đề thi được xây dựng bám sát chuẩn tài liệu toán cập nhật nhất. Cấu trúc đề bảo đảm độ phủ kiến thức đồng đều, mức độ câu hỏi được cân chỉnh từ nhận biết đến vận dụng cao, phù hợp kiểm tra toàn diện năng lực. Hãy khai thác triệt để tài liệu này để đánh giá chính xác trình độ hiện tại và tối ưu chiến lược luyện thi của bạn.
```html

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm điều kiện của tham số để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số trong chương trình Giải tích 12. Đây là một chủ đề quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi. Bài viết trình bày rõ ràng phương pháp tiếp cận và minh họa bằng các ví dụ cụ thể, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải quyết bài toán.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Để giải bài toán tìm điều kiện của tham số để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số, ta sử dụng điều kiện tiếp xúc sau:

  • Đường thẳng \(y = ax + b\) tiếp xúc với đồ thị hàm số \(y = f(x)\) khi và chỉ khi hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {f(x) = ax + b}\\ {f'(x) = a} \end{array}} \right.\) có nghiệm.
  • Khi đó, đường thẳng \(y = ax + b\) là tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) khi \({x_0}\) và \(a\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {f\left( {{x_0}} \right) = a{x_0} + b}\\ {f’\left( {{x_0}} \right) = a} \end{array}} \right.\).

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Cho hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + m – 1\) có đồ thị \((C).\) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d:y = m(x – 2) + m – 5\) là tiếp tuyến của đồ thị \((C).\)

Để đường thẳng \(d\) là tiếp tuyến của \((C)\), hệ phương trình sau phải có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{x^3} – 3{x^2} + m – 1 = m(x – 2) + m – 5}\\ {3{x^2} – 6x = m} \end{array}} \right.\)

Biến đổi phương trình, ta được \(2{x^3} – 9{x^2} + 12x – 4 = 0\). Giải phương trình này, ta tìm được \(x = \frac{1}{2}\) và \(x = 2\). Thay các giá trị này vào phương trình \(3{x^2} – 6x = m\), ta tìm được \(m = – \frac{9}{4}\) và \(m = 0\). Vậy có hai giá trị của \(m\) cần tìm là \(m = – \frac{9}{4}\) và \(m = 0.\)

Ví dụ 2. Tìm \(m\) để tiếp tuyến của đồ thị hàm số \((C):y = \frac{{2x + m}}{{x – 1}}\) tại điểm có hoành độ bằng \(2\) chắn hai trục tọa độ tạo thành một tam giác có diện tích bằng \(\frac{1}{2}.\)

Tính đạo hàm \(y’ = \frac{{ – 2 – m}}{{{{(x – 1)}^2}}}.\). Tại \(x_0 = 2\), ta có \(y_0 = 4 + m\) và \(y'(2) = – 2 – m\). Phương trình tiếp tuyến là \(y = – (2 + m)(x – 2) + 4 + m\), hay \(y = – (2 + m)x + 8 + 3m\). Tiếp tuyến cắt hai trục tọa độ tại \(A\left( {\frac{{8 + 3m}}{{2 + m}};0} \right)\) và \(B(0;8 + 3m)\). Diện tích tam giác OAB là \(\frac{1}{2}\left| {\frac{{8 + 3m}}{{2 + m}} \right|.\left| {8 + 3m} \right| = \frac{1}{2}\). Giải phương trình này, ta tìm được \(m = – 3\) và \(m = – \frac{{22}}{9}\).

Ví dụ 3. Cho hàm số \(y = {x^3} – 6{x^2} + 3(m + 2)x + 4m – 5\) có đồ thị \((C).\) Tìm \(m\) sao cho trên \((C)\) có đúng hai điểm có hoành độ lớn hơn \(1\) sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm đó vuông góc với đường thẳng \(\Delta :y + 2x + 3 = 0.\)

Ta có \(y’ = 3{x^2} – 12x + 3(m + 2).\). Gọi \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là tọa độ tiếp điểm. Hệ số góc của tiếp tuyến tại \(M\) là \(k = 3x_0^2 – 12{x_0} + 3(m + 2).\). Hệ số góc của \(\Delta \) là \( – \frac{1}{2}.\). Do tiếp tuyến vuông góc với \(\Delta \), ta có \(3x_0^2 – 12{x_0} + 3(m + 2) = 2\), suy ra \(3x_0^2 – 12{x_0} + 3m + 4 = 0\). Để có hai nghiệm phân biệt lớn hơn \(1\), ta cần thỏa mãn các điều kiện \(m < 3\), \(4 – 2 > 0\), và \(3m + 4 – 4 + 1 > 0\), dẫn đến \( – \frac{1}{3} < m < 3.\)

Ví dụ 4. Cho hàm số \(y = {x^3} + m{x^2} + 1\) có đồ thị \((C).\) Đường thẳng \(\Delta :y = – x + 1\) cắt \((C)\) tại ba điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C(0;1).\) Tìm \(m\) sao cho tiếp tuyến của \((C)\) tại \(A\) và \(B\) vuông góc với nhau.

Ta có \(y’ = 3{x^2} + 2mx\). Phương trình hoành độ giao điểm là \({x^3} + m{x^2} + 1 = – x + 1\), suy ra \(x(x^2 + mx + 1) = 0\). Để \(\Delta \) cắt \((C)\) tại ba điểm phân biệt, phương trình \(x^2 + mx + 1 = 0\) phải có hai nghiệm phân biệt khác \(0\). Điều này xảy ra khi \(m^2 – 4 > 0\), tức là \(m < -2\) hoặc \(m > 2\). Gọi \(x_A\) và \(x_B\) là hai nghiệm của phương trình \(x^2 + mx + 1 = 0\). Khi đó, \(y’(x_A)y’(x_B) = -1\), dẫn đến \(m = \pm \sqrt{5}\).

III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

(Các bài tập trắc nghiệm và đáp án đã được cung cấp trong nội dung gốc)

IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

(Các bài tập tự luyện và đáp án đã được cung cấp trong nội dung gốc)

Bài viết này cung cấp một hướng dẫn chi tiết và đầy đủ về phương pháp giải bài toán tìm điều kiện của tham số để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số. Các ví dụ minh họa và bài tập tự luyện giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

```
Bạn đang khám phá nội dung điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số trong chuyên mục đề thi toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%