Chào mừng bạn đến với bài học Bài 1. Xác suất có điều kiện thuộc chương trình Toán 12 tập 2, sách Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và quan trọng về xác suất có điều kiện, một khái niệm then chốt trong lý thuyết xác suất.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong SGK, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán liên quan.
Xác suất có điều kiện là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết xác suất, cho phép chúng ta tính toán xác suất của một sự kiện khi biết rằng một sự kiện khác đã xảy ra. Bài học này sẽ đi sâu vào định nghĩa, công thức và các ứng dụng thực tế của xác suất có điều kiện.
Giả sử A và B là hai biến cố. Xác suất có điều kiện của biến cố A khi biết biến cố B đã xảy ra, ký hiệu là P(A|B), được định nghĩa là:
P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B), với P(B) > 0
Trong đó:
Công thức xác suất đầy đủ:
P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)
Trong đó B1, B2, ..., Bn là một hệ đầy đủ các biến cố.
Công thức Bayes:
P(B|A) = [P(A|B)P(B)] / P(A)
Ví dụ 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Rút ngẫu nhiên 2 quả bóng từ hộp. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu đỏ.
Giải:
Gọi A là biến cố “cả hai quả bóng đều màu đỏ”. Ta có:
P(A) = C52 / C82 = 10 / 28 = 5/14
Ví dụ 2: Trong một lớp học có 60% học sinh giỏi môn Toán và 40% học sinh giỏi môn Văn. Biết rằng 20% học sinh giỏi cả hai môn. Tính xác suất một học sinh được chọn ngẫu nhiên là học sinh giỏi môn Toán khi biết học sinh đó giỏi môn Văn.
Giải:
Gọi A là biến cố “học sinh giỏi môn Toán” và B là biến cố “học sinh giỏi môn Văn”. Ta có:
P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B) = 0.20 / 0.40 = 0.5
Bài học về xác suất có điều kiện cung cấp những kiến thức nền tảng và công cụ quan trọng để giải quyết các bài toán xác suất phức tạp. Việc nắm vững các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc ứng dụng lý thuyết vào thực tế.