1. Môn Toán
  2. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Bạn đang khám phá nội dung Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác trong chuyên mục toán lớp 7 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác - Nền tảng Toán 7

Chào mừng bạn đến với bài học về tính chất ba đường trung tuyến của tam giác trong chương trình Toán 7! Bài viết này sẽ cung cấp kiến thức cơ bản, lý thuyết trọng tâm và các bài tập minh họa giúp bạn nắm vững kiến thức này.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với học sinh lớp 7.

I. Định nghĩa đường trung tuyến của tam giác

Trong một tam giác, đường trung tuyến là đoạn thẳng nối một đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện.

Ví dụ: Trong tam giác ABC, M là trung điểm của BC thì AM là đường trung tuyến kẻ từ đỉnh A.

Lưu ý:

  • Mỗi tam giác có ba đường trung tuyến.
  • Ba đường trung tuyến của một tam giác đồng quy tại một điểm. Điểm đồng quy này được gọi là trọng tâm của tam giác.

II. Tính chất của ba đường trung tuyến của tam giác

Tính chất quan trọng nhất của ba đường trung tuyến là chúng đồng quy tại một điểm, gọi là trọng tâm (G) của tam giác.

Trọng tâm G có tính chất đặc biệt: G chia mỗi đường trung tuyến thành hai đoạn thẳng tỉ lệ 2:1, tính từ đỉnh.

Cụ thể, nếu AM là đường trung tuyến và G là trọng tâm thì AG = 2GM.

III. Chứng minh tính chất ba đường trung tuyến đồng quy

Có nhiều cách để chứng minh tính chất này. Một trong những cách phổ biến là sử dụng định lý Ceva.

Định lý Ceva phát biểu rằng: Cho tam giác ABC, lấy D trên BC, E trên CA, F trên AB sao cho AD, BE, CF đồng quy. Khi đó:

(BD/DC) * (CE/EA) * (AF/FB) = 1

Áp dụng định lý Ceva vào tam giác ABC với D, E, F là trung điểm của BC, CA, AB, ta có:

(BD/DC) = 1, (CE/EA) = 1, (AF/FB) = 1

Do đó: (1) * (1) * (1) = 1, thỏa mãn định lý Ceva. Vậy ba đường trung tuyến AD, BE, CF đồng quy.

IV. Ứng dụng của tính chất ba đường trung tuyến

Tính chất ba đường trung tuyến có nhiều ứng dụng trong giải toán hình học, đặc biệt là trong việc chứng minh các tính chất liên quan đến trọng tâm của tam giác.

Ví dụ:

  • Chứng minh một điểm là trọng tâm của tam giác.
  • Tính độ dài các đoạn thẳng liên quan đến trọng tâm.
  • Giải các bài toán về diện tích tam giác.

V. Bài tập vận dụng

Bài 1: Cho tam giác ABC, M là trung điểm của BC. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Biết AG = 6cm. Tính độ dài MG.

Giải:

Vì G là trọng tâm của tam giác ABC nên AG = 2GM. Do đó, GM = AG/2 = 6cm/2 = 3cm.

Bài 2: Cho tam giác ABC, ba đường trung tuyến AM, BN, CP cắt nhau tại G. Biết AB = 6cm, BC = 8cm, CA = 10cm. Tính độ dài các đoạn thẳng AG, BG, CG.

Giải:

Vì AM, BN, CP là ba đường trung tuyến của tam giác ABC nên G là trọng tâm của tam giác.

AG = (2/3)AM, BG = (2/3)BN, CG = (2/3)CP.

Để tính AM, BN, CP, ta có thể sử dụng công thức tính độ dài đường trung tuyến:

AM2 = (2AB2 + 2AC2 - BC2)/4 = (2*62 + 2*102 - 82)/4 = (72 + 200 - 64)/4 = 208/4 = 52 => AM = √52 = 2√13

BN2 = (2AB2 + 2BC2 - AC2)/4 = (2*62 + 2*82 - 102)/4 = (72 + 128 - 100)/4 = 100/4 = 25 => BN = √25 = 5

CP2 = (2AC2 + 2BC2 - AB2)/4 = (2*102 + 2*82 - 62)/4 = (200 + 128 - 36)/4 = 292/4 = 73 => CP = √73

AG = (2/3)*2√13 = (4√13)/3

BG = (2/3)*5 = 10/3

CG = (2/3)*√73 = (2√73)/3

VI. Kết luận

Hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về tính chất ba đường trung tuyến của tam giác. Hãy luyện tập thêm các bài tập để nắm vững kiến thức này nhé!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7