1. Môn Toán
  2. Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập

Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập

Bạn đang khám phá nội dung Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 11 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các kỳ thi quan trọng và chương trình đại học.

Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập - SBT Toán 11 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập thuộc chương trình Toán 11 - Kết nối tri thức. Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và quan trọng về các loại biến cố trong lý thuyết xác suất.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu định nghĩa, tính chất và cách áp dụng của biến cố hợp, biến cố giao và biến cố độc lập trong việc giải các bài toán thực tế.

Bài 28. Biến cố hợp, biến cố giao, biến cố độc lập - SBT Toán 11 - Kết nối tri thức

Trong chương trình Toán 11, phần xác suất đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Bài 28 tập trung vào ba loại biến cố cơ bản: biến cố hợp, biến cố giao và biến cố độc lập. Việc nắm vững kiến thức về các biến cố này là nền tảng để giải quyết các bài toán xác suất phức tạp hơn.

1. Biến cố hợp (Union of Events)

Biến cố hợp của hai biến cố A và B, ký hiệu là A ∪ B, là biến cố xảy ra khi ít nhất một trong hai biến cố A hoặc B xảy ra. Nói cách khác, A ∪ B xảy ra nếu A xảy ra, B xảy ra, hoặc cả A và B đều xảy ra.

Công thức tính xác suất của biến cố hợp:

P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B)

Trong đó:

  • P(A ∪ B): Xác suất của biến cố hợp A ∪ B
  • P(A): Xác suất của biến cố A
  • P(B): Xác suất của biến cố B
  • P(A ∩ B): Xác suất của biến cố giao A ∩ B

2. Biến cố giao (Intersection of Events)

Biến cố giao của hai biến cố A và B, ký hiệu là A ∩ B, là biến cố xảy ra khi cả hai biến cố A và B đều xảy ra.

Công thức tính xác suất của biến cố giao:

Nếu A và B là hai biến cố độc lập, thì P(A ∩ B) = P(A) * P(B)

Nếu A và B không độc lập, cần sử dụng công thức xác suất có điều kiện.

3. Biến cố độc lập (Independent Events)

Hai biến cố A và B được gọi là độc lập nếu việc xảy ra của biến cố A không ảnh hưởng đến xác suất xảy ra của biến cố B, và ngược lại.

Điều kiện để hai biến cố A và B độc lập là:

P(A ∩ B) = P(A) * P(B)

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Gieo một con xúc xắc sáu mặt. Gọi A là biến cố “mặt xuất hiện là số chẵn” và B là biến cố “mặt xuất hiện là số lớn hơn 3”. Tính xác suất của biến cố hợp A ∪ B và biến cố giao A ∩ B.

Giải:

  • P(A) = 3/6 = 1/2 (các mặt chẵn là 2, 4, 6)
  • P(B) = 3/6 = 1/2 (các mặt lớn hơn 3 là 4, 5, 6)
  • A ∩ B = {4, 6} => P(A ∩ B) = 2/6 = 1/3
  • P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) = 1/2 + 1/2 - 1/3 = 2/3

Ví dụ 2: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Gọi A là biến cố “quả bóng thứ nhất lấy được là màu đỏ” và B là biến cố “quả bóng thứ hai lấy được là màu xanh”. Kiểm tra xem A và B có độc lập không.

Giải:

P(A) = 5/8

P(B) = 3/8

P(A ∩ B) = P(A) * P(B|A) = (5/8) * (3/7) = 15/56

Vì P(A ∩ B) ≠ P(A) * P(B) (15/56 ≠ (5/8)*(3/8) = 15/64), nên A và B không độc lập.

Bài tập luyện tập

  1. Gieo hai con xúc xắc. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.
  2. Một túi chứa 4 quả bóng trắng và 6 quả bóng đen. Rút ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để cả hai quả bóng đều màu đen.
  3. Trong một lớp học có 15 học sinh nam và 10 học sinh nữ. Chọn ngẫu nhiên 3 học sinh. Tính xác suất để trong 3 học sinh được chọn có ít nhất 1 học sinh nữ.

Hy vọng bài học này đã giúp các em hiểu rõ hơn về biến cố hợp, biến cố giao và biến cố độc lập. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11