1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7: Ôn luyện hiệu quả

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong chương trình Toán 6. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Cánh diều, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh.

Đề thi này không chỉ giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi giữa kì mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Câu 1 :

    Trong cách viết sau, cách viết nào cho ta phân số?

    • A.
      \(\frac{4}{7}\).
    • B.
      \(\frac{{0,25}}{{ - 3}}\).
    • C.
      \(\frac{5}{0}\).
    • D.
      \(\frac{{6,23}}{{7,4}}\).
    Câu 2 :

    Số đối của phân số \( - \frac{{16}}{{25}}\) là:

    • A.
      \(\frac{{16}}{{25}}\).
    • B.
      \(\frac{{25}}{{16}}\).
    • C.
      \(\frac{6}{8}\).
    • D.
      \(\frac{{10}}{{75}}\).
    Câu 3 :

    Phân số nào sau đây bằng phân số \(\frac{3}{4}\)?

    • A.
      \(\frac{{13}}{{20}}\).
    • B.
      \(\frac{3}{9}\).
    • C.
      \(\frac{6}{8}\).
    • D.
      \(\frac{{10}}{{75}}\).
    Câu 4 :

    Tìm số nguyên \(y\) biết \(\frac{2}{{ - 3}} = \frac{6}{{ - y}}\).

    • A.
      \(2\).
    • B.
      \(6\).
    • C.
      \(3\).
    • D.
      \(9\).
    Câu 5 :

    Trong trò chơi “Hộp quà bí mật”, có 5 hộp quà giống nhau về kích thước và màu sắc, mỗi chiếc hộp chứa một phần thưởng khác nhau gồm: 1 bông hoa, 1 cây bút mực, 1 quyển truyện, 1 quyển vở, 1 cây thước. Lấy ngẫu một hộp quà, hỏi có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra với phần quà trong hộp?

    • A.
      4.
    • B.
      5.
    • C.
      6.
    • D.
      7.
    Câu 6 :

    Biểu đồ tranh dưới đây cho biết số học sinh nữ của các lớp khối 6 trường THCS Nhơn Khánh.

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 1

    Chọn đáp án đúng

    • A.
      Lớp 6A1 có ít học sinh nữ nhất.
    • B.
      Lớp 6A4 có nhiều học sinh nữ hơn lớp 6A5.
    • C.
      Lớp 6A6 có 20 học sinh nữ.
    • D.
      Tổng số học sinh nữ của các khối lớp 6 là 120 học sinh.
    Câu 7 :

    Trong cuộc khảo sát về họ của 32 học sinh lớp 6A, giáo viên lập được bảng thống kê như sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 2

    Hỏi ở lớp 6A, họ nào có nhiều số học sinh nhất?

    • A.
      Hoàng.
    • B.
      Đỗ.
    • C.
      Nguyễn.
    • D.
      Trần.
    Câu 8 :

    Bạn Sơn tung đồng xu 50 lần thấy có 30 lần xuất hiện mặt \(S\) còn bạn Tùng tung 100 lần và thấy có 55 lần xuất hiện mặt \(S\). Bạn Sơn nói xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt \(S\) là \(\frac{{30}}{{50}}\); còn bạn Tùng bảo rằng xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt \(S\) là \(\frac{{55}}{{100}}\). Vậy trong hai bạn thì bạn nào nói đúng?

    • A.
      Bạn Tùng.
    • B.
      Bạn Sơn.
    • C.
      Cả hai bạn đều đúng.
    • D.
      Cả hai bạn đều sai.
    Câu 9 :

    Cho hình vẽ

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 3

    Số giao điểm tạo bởi 4 đường thẳng trong hình trên là:

    • A.
      1 giao điểm.
    • B.
      2 giao điểm.
    • C.
      3 giao điểm.
    • D.
      4 giao điểm.
    Câu 10 :

    Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:

    Qua 2 điểm phân biệt ta vẽ được:

    • A.
      Chỉ có 1 đường thẳng
    • B.
      Không có đường thẳng nào
    • C.
      Vô số đường thẳng
    • D.
      Có 2 đường thẳng
    Câu 11 :

    Chohình vẽ. Hai tia nào đối nhau?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 4

    • A.
      Hai tia \(OA\) và \(OB\) đối nhau.
    • B.
      Hai tia \(BA\) và \(OB\) đối nhau.
    • C.
      Hai tia \(OA\) và \(BO\) đối nhau.
    • D.
      Hai tia \(AB\) và \(OB\) đối nhau.
    Câu 12 :

    Trong hình vẽ sau đây có bao nhiêu đoạn thẳng?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 5

    • A.
      3.
    • B.
      4.
    • C.
      5.
    • D.
      6.
    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Thực hiện các phép tính (tính hợp lí nếu có thể):

    a) A = \(\frac{1}{2}\)+\(\frac{1}{3}\)

    b) \(B = \frac{{ - 3}}{7} + \frac{5}{{14}} - \frac{4}{7} + \frac{3}{{12}} + \frac{9}{{14}}\)

    c) \(C = \frac{{25}}{6}:\frac{5}{3} - \left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)\)

    Câu 2 :

    Biểu đồ dưới đây cho biết số ca nhiễm Covid – 19 của một số địa phương tại tỉnh Bình Định từ 6h00 ngày 10/3/2022 đến 6h00 ngày 11/3/2022. Dựa vào biểu đồ trả lời các câu hỏi sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 0 6

    a) Địa phương nào có số ca nhiễm Covid – 19 nhiều nhất? Số ca nhiễm Covid – 19 ở Phù Cát nhiều hơn số ca nhiễm Covid – 19 ở Hoài Nhơn và Tây Sơn là bao nhiêu ca nhiễm?

    b) Tính tổng số ca nhiễm Covid – 19 của các địa phương tại tỉnh Bình Định thống kê ở trên từ 6h00 ngày 10/3/2022 đến 6h00 ngày 11/3/2022.

    Câu 3 :

    Một chiếc hộp có 6 con Gấu bông có kích thước và khối lượng giống nhau, các Gấu bông có màu sắc khác nhau gồm các màu: Đỏ, Xanh, Vàng, Trắng, Hồng, Đen. Lấy ngẫu nhiên một con Gấu bông trong hộp, sau đó xem màu rồi trả lại trong hộp.

    a) Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra với màu của con Gấu bông được lấy ra? Viết tập hợp các kết quả đối với màu của con Gấu bông được lấy ra.

    b) Lặp lại hoạt động lấy ngẫu nhiên một con Gấu bông trong hộp 40 lần, trong đó có 10 lần lấy được con gấu có màu Hồng. Xác suất thực nghiệm lấy được con Gấu bông màu Hồng là bao nhiêu?

    Câu 4 :

    Cho \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau. Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) sao cho \(OA = 6cm\). Trên tia \(Oy\) lấy điểm \(B\) sao cho \(OB = 3cm\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(OA,OB\).

    a) Tính \(OM,{\rm{ }}ON\)?

    b) Tính độ dài đoạn thẳng \(MN\)?

    Câu 5 :

    a) Tính tổng \(A = \frac{1}{3} + \frac{1}{6} + \frac{1}{{10}} + \frac{1}{{15}} + ... + \frac{1}{{45}}\).

    b) Chứng minh \(M = \frac{{n - 1}}{{n - 2}}\,\,\,\left( {n \in {\rm Z}\,;\,n \ne 2} \right)\) là phân số tối giản.

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Câu 1 :

      Trong cách viết sau, cách viết nào cho ta phân số?

      • A.
        \(\frac{4}{7}\).
      • B.
        \(\frac{{0,25}}{{ - 3}}\).
      • C.
        \(\frac{5}{0}\).
      • D.
        \(\frac{{6,23}}{{7,4}}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào khái niệm về phân số.

      Lời giải chi tiết :

      \(\frac{{0,25}}{{ - 3}}\) không phải phân số vì \(0,25 \notin \mathbb{Z}\).

      \(\frac{5}{0}\) không phải phân số vì 0 nằm ở mẫu.

      \(\frac{{6,23}}{{7,4}}\) không phải phân số vì \(6,23;7,4 \notin \mathbb{Z}\).

      \(\frac{4}{7}\) là phân số vì \(4;7 \in \mathbb{Z};7 \ne 0\).

      Đáp án A.

      Câu 2 :

      Số đối của phân số \( - \frac{{16}}{{25}}\) là:

      • A.
        \(\frac{{16}}{{25}}\).
      • B.
        \(\frac{{25}}{{16}}\).
      • C.
        \(\frac{6}{8}\).
      • D.
        \(\frac{{10}}{{75}}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Số đối của phân số \(\frac{a}{b}\) là phân số \( - \frac{a}{b}\).

      Lời giải chi tiết :

      Số đối của phân số \( - \frac{{16}}{{25}}\) là\(\frac{{16}}{{25}}\).

      Đáp án A.

      Câu 3 :

      Phân số nào sau đây bằng phân số \(\frac{3}{4}\)?

      • A.
        \(\frac{{13}}{{20}}\).
      • B.
        \(\frac{3}{9}\).
      • C.
        \(\frac{6}{8}\).
      • D.
        \(\frac{{10}}{{75}}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng quy tắc nhân cả tử và mẫu của một phân số: Nếu ta nhân cả tử và mẫu của một phân số với cùng 1 số nguyên khác 0 thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\frac{3}{4} = \frac{{3.2}}{{4.2}} = \frac{6}{8}\) nên phân số \(\frac{6}{8} = \frac{3}{4}\).

      Đáp án C.

      Câu 4 :

      Tìm số nguyên \(y\) biết \(\frac{2}{{ - 3}} = \frac{6}{{ - y}}\).

      • A.
        \(2\).
      • B.
        \(6\).
      • C.
        \(3\).
      • D.
        \(9\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Hai phân số \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) nếu ad = bc.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\frac{2}{{ - 3}} = \frac{6}{{ - y}}\) nên

      \(\begin{array}{l}2.\left( { - y} \right) = 6.\left( { - 3} \right)\\ - 2y = - 18\\y=(-18):(-2)\\y = 9\end{array}\)

      Đáp án D.

      Câu 5 :

      Trong trò chơi “Hộp quà bí mật”, có 5 hộp quà giống nhau về kích thước và màu sắc, mỗi chiếc hộp chứa một phần thưởng khác nhau gồm: 1 bông hoa, 1 cây bút mực, 1 quyển truyện, 1 quyển vở, 1 cây thước. Lấy ngẫu một hộp quà, hỏi có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra với phần quà trong hộp?

      • A.
        4.
      • B.
        5.
      • C.
        6.
      • D.
        7.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào mô hình trò chơi lấy ngẫu nhiên.

      Lời giải chi tiết :

      Có 5 kết quả có thể xảy ra đó là: 1 bông hoa, 1 cây bút mực, 1 quyển truyện, 1 quyển vở, 1 cây thước.

      Đáp án B.

      Câu 6 :

      Biểu đồ tranh dưới đây cho biết số học sinh nữ của các lớp khối 6 trường THCS Nhơn Khánh.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 1

      Chọn đáp án đúng

      • A.
        Lớp 6A1 có ít học sinh nữ nhất.
      • B.
        Lớp 6A4 có nhiều học sinh nữ hơn lớp 6A5.
      • C.
        Lớp 6A6 có 20 học sinh nữ.
      • D.
        Tổng số học sinh nữ của các khối lớp 6 là 120 học sinh.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát biểu đồ để trả lời.

      Lời giải chi tiết :

      Lớp 6A3 có ít học sinh nữ nhất nên A sai.

      Lớp 6A5 có nhiều học sinh nữ hơn lớp 6A4 (30 > 20) nên B sai.

      Lớp 6A6 có 20 học sinh nữ nên C đúng (2.10 = 20)

      Tổng số học sinh nữ là: 2.10 + 3.10 + 1.10 + 2.10 + 3.10 + 2.10 = 130 nên D sai.

      Đáp án C.

      Câu 7 :

      Trong cuộc khảo sát về họ của 32 học sinh lớp 6A, giáo viên lập được bảng thống kê như sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 2

      Hỏi ở lớp 6A, họ nào có nhiều số học sinh nhất?

      • A.
        Hoàng.
      • B.
        Đỗ.
      • C.
        Nguyễn.
      • D.
        Trần.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát bảng thống kê để trả lời.

      Lời giải chi tiết :

      Quan sát bảng thống kê ta thấy họ Nguyễn có nhiều học sinh nhất (12 học sinh).

      Đáp án C.

      Câu 8 :

      Bạn Sơn tung đồng xu 50 lần thấy có 30 lần xuất hiện mặt \(S\) còn bạn Tùng tung 100 lần và thấy có 55 lần xuất hiện mặt \(S\). Bạn Sơn nói xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt \(S\) là \(\frac{{30}}{{50}}\); còn bạn Tùng bảo rằng xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt \(S\) là \(\frac{{55}}{{100}}\). Vậy trong hai bạn thì bạn nào nói đúng?

      • A.
        Bạn Tùng.
      • B.
        Bạn Sơn.
      • C.
        Cả hai bạn đều đúng.
      • D.
        Cả hai bạn đều sai.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Tình huống thực nghiệm khác nhau thì có thể thu được xác suất thực nghiệm khác nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Cả hai bạn đều đúng. Vì mỗi tình huống thực nghiệm sẽ cho một xác suất thực nghiệm (có thể không giống nhau)

      Đáp án C.

      Câu 9 :

      Cho hình vẽ

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 3

      Số giao điểm tạo bởi 4 đường thẳng trong hình trên là:

      • A.
        1 giao điểm.
      • B.
        2 giao điểm.
      • C.
        3 giao điểm.
      • D.
        4 giao điểm.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Quan sát hình vẽ để trả lời.

      Lời giải chi tiết :

      Có 4 giao điểm tạo bởi 4 đường thẳng trong hình trên.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 4

      Đáp án D.

      Câu 10 :

      Chọn phát biểu đúng trong các phát biểu sau:

      Qua 2 điểm phân biệt ta vẽ được:

      • A.
        Chỉ có 1 đường thẳng
      • B.
        Không có đường thẳng nào
      • C.
        Vô số đường thẳng
      • D.
        Có 2 đường thẳng

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về điểm và đường thẳng.

      Lời giải chi tiết :

      Qua hai điểm phân biệt ta chỉ vẽ được 1 đường thẳng nên A đúng.

      Đáp án A.

      Câu 11 :

      Chohình vẽ. Hai tia nào đối nhau?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 5

      • A.
        Hai tia \(OA\) và \(OB\) đối nhau.
      • B.
        Hai tia \(BA\) và \(OB\) đối nhau.
      • C.
        Hai tia \(OA\) và \(BO\) đối nhau.
      • D.
        Hai tia \(AB\) và \(OB\) đối nhau.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tia.

      Lời giải chi tiết :

      Hai tia OA và OB là hai tia đối nhau.

      Đáp án A.

      Câu 12 :

      Trong hình vẽ sau đây có bao nhiêu đoạn thẳng?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 6

      • A.
        3.
      • B.
        4.
      • C.
        5.
      • D.
        6.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về đoạn thẳng.

      Lời giải chi tiết :

      Có 6 đoạn thẳng trong hình vẽ, đó là: KJ, KL, KN, JL, JN, LN.

      Đáp án D.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Thực hiện các phép tính (tính hợp lí nếu có thể):

      a) A = \(\frac{1}{2}\)+\(\frac{1}{3}\)

      b) \(B = \frac{{ - 3}}{7} + \frac{5}{{14}} - \frac{4}{7} + \frac{3}{{12}} + \frac{9}{{14}}\)

      c) \(C = \frac{{25}}{6}:\frac{5}{3} - \left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)\)

      Phương pháp giải :

      Dựa vào các quy tắc tính với phân số.

      Lời giải chi tiết :

      a) A = \(\frac{1}{2}\) + \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{3}{6} + \frac{2}{6} = \frac{5}{6}\)

      b) B = \(\frac{{ - 3}}{7} + \frac{5}{{14}} - \frac{4}{7} + \frac{3}{{12}} + \frac{9}{{14}}\)\( = \left( {\frac{{ - 3}}{7} - \frac{4}{7}} \right) + \left( {\frac{5}{{14}} + \frac{9}{{14}}} \right) + \frac{3}{{12}}\)\( = - 1 + 1 + \frac{3}{{12}}\) \( = \frac{3}{{12}}\) = \(\frac{1}{4}\)

      c) \(C = \frac{{25}}{6}:\frac{5}{3} - \left( {\frac{{ - 1}}{4}} \right)\)\( = \frac{{25}}{6}.\frac{3}{5} + \frac{1}{4}\)\( = \frac{5}{2} + \frac{1}{4}\)\( = \frac{{10}}{4} + \frac{1}{4} = \frac{{11}}{4}\)

      Câu 2 :

      Biểu đồ dưới đây cho biết số ca nhiễm Covid – 19 của một số địa phương tại tỉnh Bình Định từ 6h00 ngày 10/3/2022 đến 6h00 ngày 11/3/2022. Dựa vào biểu đồ trả lời các câu hỏi sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 7

      a) Địa phương nào có số ca nhiễm Covid – 19 nhiều nhất? Số ca nhiễm Covid – 19 ở Phù Cát nhiều hơn số ca nhiễm Covid – 19 ở Hoài Nhơn và Tây Sơn là bao nhiêu ca nhiễm?

      b) Tính tổng số ca nhiễm Covid – 19 của các địa phương tại tỉnh Bình Định thống kê ở trên từ 6h00 ngày 10/3/2022 đến 6h00 ngày 11/3/2022.

      Phương pháp giải :

      Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết :

      a) Địa phương có số ca nhiễm Covid – 19 là Phù Cát (548 ca nhiễm)

      Số ca nhiễm Covid – 19 ở Phù Cát nhiều hơn số ca nhiễm Covid – 19 ở Hoài Nhơn và Tây Sơn là:

      \(548 - (78 + 312) = 158\)(Ca nhiễm)

      b) Tổng số ca nhiễm Covid – 19 của một số địa phương tại tỉnh Bình Định từ 6h00 ngày 10/3/2022 đến 6h00 ngày 11/3/2022.

      \(395 + 379 + 341 + 548 + 199 + 79 + 312 = 2253\)(Ca nhiễm)

      Câu 3 :

      Một chiếc hộp có 6 con Gấu bông có kích thước và khối lượng giống nhau, các Gấu bông có màu sắc khác nhau gồm các màu: Đỏ, Xanh, Vàng, Trắng, Hồng, Đen. Lấy ngẫu nhiên một con Gấu bông trong hộp, sau đó xem màu rồi trả lại trong hộp.

      a) Có bao nhiêu kết quả có thể xảy ra với màu của con Gấu bông được lấy ra? Viết tập hợp các kết quả đối với màu của con Gấu bông được lấy ra.

      b) Lặp lại hoạt động lấy ngẫu nhiên một con Gấu bông trong hộp 40 lần, trong đó có 10 lần lấy được con gấu có màu Hồng. Xác suất thực nghiệm lấy được con Gấu bông màu Hồng là bao nhiêu?

      Phương pháp giải :

      a) Xác định các kết quả có thể xảy ra.

      b) Xác suất thực nghiệm xuất hiện màu A khi lấy nhiều lần bằng tỉ số giữa số lần màu A xuất hiện với tổng số lần lấy.

      Lời giải chi tiết :

      a) Có 6 kết quả có thể xảy ra với màu của con Gấu bông được lấy ra, đó là: Đỏ, Xanh, Vàng, Trắng, Hồng, Đen.

      Tập hợp các kết quả đối với màu của con Gấu bông được lấy ra là:

      {Đỏ, Xanh, Vàng, Trắng, Hồng, Đen}.

      b) Xác suất thực nghiệm lấy được con gấu bông màu Hồng là: \(\frac{{10}}{{40}} = \frac{1}{4}\).

      Câu 4 :

      Cho \(Ox\) và \(Oy\) là hai tia đối nhau. Trên tia \(Ox\) lấy điểm \(A\) sao cho \(OA = 6cm\). Trên tia \(Oy\) lấy điểm \(B\) sao cho \(OB = 3cm\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(OA,OB\).

      a) Tính \(OM,{\rm{ }}ON\)?

      b) Tính độ dài đoạn thẳng \(MN\)?

      Phương pháp giải :

      Vẽ hình theo yêu cầu đề bài.

      a) Sử dụng tính chất của trung điểm để tìm OM, ON.

      b) Vì O nằm giữa MN nên MN = OM + ON.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 1 8

      a) Do \(M\) là trung điểm của \(OA\) nên ta có:

      \(OM = MA = \frac{{OA}}{2} = \frac{6}{2} = 3(cm)\)

      Do \(N\) là trung điểm của \(OB\) nên ta có:

      \(ON = NB = \frac{{OB}}{2} = \frac{3}{2} = 1,5(cm)\)

      b) Vì điểm \(O\) nằm giữa hai điểm \(M,N\) nên ta có: \(MN = OM + ON\)

      Suy ra \(MN = 3 + 1,5 = 4,5(cm)\)

      Vậy \({\rm{MN = 4,5 cm}}\).

      Câu 5 :

      a) Tính tổng \(A = \frac{1}{3} + \frac{1}{6} + \frac{1}{{10}} + \frac{1}{{15}} + ... + \frac{1}{{45}}\).

      b) Chứng minh \(M = \frac{{n - 1}}{{n - 2}}\,\,\,\left( {n \in {\rm Z}\,;\,n \ne 2} \right)\) là phân số tối giản.

      Phương pháp giải :

      a) Nhân cả tử và mẫu của các phân số trong A với 2.

      Rút 2 ra ngoài, biến đổi các phân số \(\frac{1}{{a\left( {a + 1} \right)}}\) thành \(\frac{1}{a} - \frac{1}{{a + 1}}\) (vì \(\frac{1}{{a\left( {a + 1} \right)}} = \frac{1}{a} - \frac{1}{{a + 1}}\))

      Tính A.

      b) Để chứng minh phân số tổi giản, ta chứng minh ƯCLN của tử số và mẫu số là 1.

      Lời giải chi tiết :

      a) Ta có \(A = \frac{1}{3} + \frac{1}{6} + \frac{1}{{10}} + \frac{1}{{15}} + ... + \frac{1}{{45}} = \frac{2}{6} + \frac{2}{{12}} + \frac{2}{{20}} + \frac{2}{{30}} + ... + \frac{2}{{90}}\)

      \(\begin{array}{l} = 2\left( {\frac{1}{{2.3}} + \frac{1}{{3.4}} + \frac{1}{{4.5}} + \frac{1}{{5.6}} + ... + \frac{1}{{9.10}}} \right)\\ = 2\left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{3} + \frac{1}{3} - \frac{1}{4} + \frac{1}{4} - \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{6} + ... + \frac{1}{9} - \frac{1}{{10}}} \right)\end{array}\)

      \( = 2\left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{{10}}} \right) = 2.\frac{4}{{10}} = \frac{4}{5}\). 

      Vậy \(A = \frac{4}{5}.\)

      b) Gọi ƯCLN\(\left( {n - 1\,;\,n - 2} \right) = d\) suy ra \(n - 1 \vdots d\,\,\,,\,\,n - 2 \vdots d\)

      suy ra \(\left( {n - 1} \right) - \left( {n - 2} \right) \vdots d\)suy ra \(1 \vdots d \Rightarrow d = 1\) với mọi \(n\)

      Vậy với mọi \(n \in {\rm Z}\) thì \(M = \frac{{n - 1}}{{n - 2}}\) là phân số tối giản.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 thuộc chuyên mục giải toán 6 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán trung học cơ sở này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một nửa học kỳ. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính như số tự nhiên, phân số, số thập phân, tỉ số, phần trăm và hình học cơ bản.

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 có cấu trúc gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải toán.
      • Phần bài tập thực tế: Ứng dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính ứng dụng của môn học.

      Nội dung chi tiết Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7:

      1. Số tự nhiên

      Các bài tập về số tự nhiên thường tập trung vào các nội dung sau:

      • Nhận biết số tự nhiên, thứ tự của số tự nhiên.
      • Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên.
      • Giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên.

      2. Phân số

      Các bài tập về phân số thường tập trung vào các nội dung sau:

      • Nhận biết phân số, phân số bằng nhau.
      • Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số.
      • So sánh phân số.

      3. Số thập phân

      Các bài tập về số thập phân thường tập trung vào các nội dung sau:

      • Nhận biết số thập phân, chuyển đổi phân số ra số thập phân và ngược lại.
      • Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
      • Giải các bài toán có liên quan đến số thập phân.

      4. Tỉ số và phần trăm

      Các bài tập về tỉ số và phần trăm thường tập trung vào các nội dung sau:

      • Tìm tỉ số của hai đại lượng.
      • Tính phần trăm của một đại lượng.
      • Giải các bài toán có liên quan đến tỉ số và phần trăm.

      5. Hình học cơ bản

      Các bài tập về hình học cơ bản thường tập trung vào các nội dung sau:

      • Nhận biết các hình cơ bản như đường thẳng, đoạn thẳng, góc, tam giác, hình vuông, hình chữ nhật.
      • Tính chu vi, diện tích của các hình cơ bản.
      • Giải các bài toán có liên quan đến hình học cơ bản.

      Hướng dẫn giải Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

      Để giải tốt đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7, học sinh cần:

      • Nắm vững kiến thức cơ bản về các chủ đề đã học.
      • Luyện tập thường xuyên các dạng bài tập khác nhau.
      • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của bài toán.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, logic và chính xác.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7

      Việc luyện tập với đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và xác định những phần còn yếu để tập trung ôn tập.
      • Tăng cường sự tự tin và giảm bớt áp lực khi bước vào kỳ thi thực tế.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 6 Cánh diều - Đề số 7 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng những kiến thức đã học để đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6