Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài học Toán lớp 3 trang 10 - Ôn tập về hình học và đo lường của sách giáo khoa Cánh diều. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các hình dạng cơ bản và các đơn vị đo lường quen thuộc.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.
Xem các hình sau rồi chỉ ra những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật. Đo rồi đọc tên đoạn thẳng dài nhất
Video hướng dẫn giải
a) Đo rồi đọc tên đoạn thẳng dài nhất trong các đoạn thẳng sau:
b) Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 1 dm.
Phương pháp giải:
a) Dùng thước kẻ đo độ dài các đoạn thẳng và kết luận đoạn thẳng dài nhất.
b) Đổi 1 dm = 10 cm. Dùng thước kẻ vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 10 cm.
Video hướng dẫn giải
Xem các hình sau rồi chỉ ra những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối cầu:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ rồi xác định những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối cầu.
Lời giải chi tiết:
- Đồ vật dạng khối hộp chữ nhật: Quyển sổ, hộp giấy lụa, hộp bánh quy
- Đồ vật dạng khối lập phương: Hộp quà, Súc sắc
- Đồ vật dạng khối trụ: Bình nước, hộp cầu lông, hộp hạt điều, đèn pin
- Đồ vật dạng khối cầu: Quả bóng đá, quả bóng tennis.
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
- Để tìm số lít ở mỗi hình 1 ta lấy số lít ở mỗi chai nhân với số số cái chai.
- Làm tương tự để tìm số lít ở các hình còn lại.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Quan sát sơ đồ sau trả lời các câu hỏi:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện bao nhiêu mét?
b) Theo em, nếu đi từ nhà Ngân đến khu vui chơi thì đi đường nào gần hơn?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh tìm quãng đường từ nhà Nguyên và nhà Khuê đến thư viện rồi trả lời câu hỏi.
b) Tính độ dài quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi theo 2 con đường khác nhau rồi so sánh để tìm con đường gần hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện là
968 – 697 = 271 (m)
b) Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (đi qua trường học) là
396 + 283 = 679 (m)
Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (đi qua rạp chiếu phim) là
386 + 382 = 768 (m)
Ta có 679 m < 768 m nên quãng đường gần hơn từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí là đi qua trường học.
Video hướng dẫn giải
Quay kim trên mặt đồng hồ để đồng hồ chỉ:
a) 7 giờ, 1 giờ rưỡi, 12 giờ 15 phút.
b) 14 giờ 30 phút, 22 giờ, 16 giờ 15 phút
Phương pháp giải:
Dựa vào cách xem giờ, em quay kim đồng hồ để được thời gian theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Xem các hình sau rồi chỉ ra những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối cầu:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ rồi xác định những đồ vật có dạng khối lập phương, khối hộp chữ nhật, khối trụ, khối cầu.
Lời giải chi tiết:
- Đồ vật dạng khối hộp chữ nhật: Quyển sổ, hộp giấy lụa, hộp bánh quy
- Đồ vật dạng khối lập phương: Hộp quà, Súc sắc
- Đồ vật dạng khối trụ: Bình nước, hộp cầu lông, hộp hạt điều, đèn pin
- Đồ vật dạng khối cầu: Quả bóng đá, quả bóng tennis.
Video hướng dẫn giải
a) Đo rồi đọc tên đoạn thẳng dài nhất trong các đoạn thẳng sau:
b) Vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 1 dm.
Phương pháp giải:
a) Dùng thước kẻ đo độ dài các đoạn thẳng và kết luận đoạn thẳng dài nhất.
b) Đổi 1 dm = 10 cm. Dùng thước kẻ vẽ đoạn thẳng MN có độ dài 10 cm.
Video hướng dẫn giải
Quay kim trên mặt đồng hồ để đồng hồ chỉ:
a) 7 giờ, 1 giờ rưỡi, 12 giờ 15 phút.
b) 14 giờ 30 phút, 22 giờ, 16 giờ 15 phút
Phương pháp giải:
Dựa vào cách xem giờ, em quay kim đồng hồ để được thời gian theo yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
- Để tìm số lít ở mỗi hình 1 ta lấy số lít ở mỗi chai nhân với số số cái chai.
- Làm tương tự để tìm số lít ở các hình còn lại.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Quan sát sơ đồ sau trả lời các câu hỏi:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện bao nhiêu mét?
b) Theo em, nếu đi từ nhà Ngân đến khu vui chơi thì đi đường nào gần hơn?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh tìm quãng đường từ nhà Nguyên và nhà Khuê đến thư viện rồi trả lời câu hỏi.
b) Tính độ dài quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi theo 2 con đường khác nhau rồi so sánh để tìm con đường gần hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường từ nhà Nguyên đến nhà Khuê dài hơn quãng đường từ nhà Nguyên đến thư viện là
968 – 697 = 271 (m)
b) Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (đi qua trường học) là
396 + 283 = 679 (m)
Quãng đường từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí (đi qua rạp chiếu phim) là
386 + 382 = 768 (m)
Ta có 679 m < 768 m nên quãng đường gần hơn từ nhà Ngân đến khu vui chơi giải trí là đi qua trường học.
Bài tập Toán lớp 3 trang 10 - Ôn tập về hình học và đo lường - SGK Cánh diều là phần ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về các khái niệm cơ bản trong hình học và đo lường. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập để các em có thể hiểu rõ hơn và tự tin làm bài.
Phần này tập trung vào việc nhận biết các hình dạng cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn. Các em cần nắm vững đặc điểm của từng hình và biết cách phân biệt chúng.
Hướng dẫn: Các em quan sát kỹ từng hình và xác định số cạnh, số góc của chúng. Ví dụ, hình vuông có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc vuông.
Hướng dẫn: Sử dụng thước kẻ và bút chì để vẽ chính xác các hình. Chú ý đến kích thước và tỷ lệ của hình.
Phần này ôn lại các đơn vị đo độ dài (mét, xăng-ti-mét), khối lượng (kilô-gam, gam) và thời gian (giờ, phút). Các em cần biết cách chuyển đổi giữa các đơn vị này và thực hiện các phép tính đơn giản.
Hướng dẫn: Sử dụng thước đo để đo chính xác độ dài của từng vật. Ghi lại kết quả đo bằng đơn vị phù hợp.
Hướng dẫn: Sử dụng cân để cân chính xác khối lượng của từng vật. Ghi lại kết quả cân bằng đơn vị phù hợp.
Hướng dẫn: Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc của từng hoạt động. Tính khoảng thời gian bằng cách trừ thời gian bắt đầu khỏi thời gian kết thúc.
Phần này kết hợp kiến thức về hình học và đo lường để giải quyết các bài toán thực tế.
Hướng dẫn: Chu vi của hình vuông là tổng độ dài của 4 cạnh. Chu vi của hình chữ nhật là tổng độ dài của 2 chiều dài và 2 chiều rộng.
Hướng dẫn: Diện tích của hình vuông là cạnh nhân cạnh. Diện tích của hình chữ nhật là chiều dài nhân chiều rộng.
Hướng dẫn: Đọc kỹ đề bài và xác định các thông tin cần thiết. Sử dụng các phép tính cộng, trừ, nhân, chia để giải bài toán.
Lưu ý:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Toán lớp 3 trang 10 - Ôn tập về hình học và đo lường - SGK Cánh diều. Chúc các em học tốt!