1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Ôn hè Toán lớp 4

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Ôn hè Toán lớp 4

Ôn tập Toán lớp 4 hiệu quả với Lý thuyết Dấu hiệu chia hết

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học ôn hè Toán quan trọng: Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. Đây là kiến thức nền tảng giúp các em giải quyết các bài toán chia hết một cách nhanh chóng và chính xác.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi mang đến bài học được trình bày một cách dễ hiểu, kèm theo nhiều ví dụ minh họa và bài tập thực hành đa dạng, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong học tập.

Các số có chữ số tận cùng là 0; 2 ; 4 ; 6 ; 8 thì chia hết cho 2. Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

1. Dấu hiệu chia hết cho 2

Các số có chữ số tận cùng là 0; 2 ; 4 ; 6 ; 8 thì chia hết cho 2.

Chú ý: Các số có chữ số tận cùng là 1 ; 3 ; 5 ; 7 ; 9 thì không chia hết cho 2.

Ví dụ: 156, 382, 988 là những số chia hết cho 2.

181, 245, 589 là những số không chia hết cho 2.

2. Dấu hiệu chia hết cho 5

Các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5.

Chú ý: Các số không có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5 thì không chia hết cho 5.

Ví dụ: 650, 1275 là những số chia hết cho 5.

3. Dấu hiệu chia hết cho 9

Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

Chú ý: Các số có tổng các chữ số không chia hết cho 9 thì không chia hết cho 9.

Ví dụ: 126, 954 là các số chia hết cho 9.

4. Dấu hiệu chia hết cho 3

Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Chú ý: Các số có tổng các chữ số không chia hết cho 3 thì không chia hết cho 3.

Ví dụ: 147, 366 là các số chia hết cho 3.

5. Dấu hiệu chia hết cho 4

Các số có hai chữ số tận cùng chia hết cho 4 thì số đó chia hết cho 4.

Ví dụ: 532 chia hết cho 4 vì 32 chia hết cho 4.

Bạn đang tiếp cận nội dung Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Ôn hè Toán lớp 4 thuộc chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Toán lớp 4

Trong chương trình Toán lớp 4, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp một cách chi tiết và dễ hiểu về lý thuyết dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 và 9.

1. Dấu hiệu chia hết cho 2

Một số được gọi là chia hết cho 2 nếu chữ số tận cùng của nó là một số chẵn (0, 2, 4, 6, 8). Ví dụ:

  • 12 chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 2.
  • 35 không chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 5.

2. Dấu hiệu chia hết cho 3

Một số được gọi là chia hết cho 3 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. Ví dụ:

  • 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 chia hết cho 3.
  • 457 không chia hết cho 3 vì 4 + 5 + 7 = 16, và 16 không chia hết cho 3.

3. Dấu hiệu chia hết cho 5

Một số được gọi là chia hết cho 5 nếu chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5. Ví dụ:

  • 150 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0.
  • 235 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 5.
  • 123 không chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 3.

4. Dấu hiệu chia hết cho 9

Một số được gọi là chia hết cho 9 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Ví dụ:

  • 189 chia hết cho 9 vì 1 + 8 + 9 = 18, và 18 chia hết cho 9.
  • 345 không chia hết cho 9 vì 3 + 4 + 5 = 12, và 12 không chia hết cho 9.

5. Bài tập vận dụng

Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập và củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết:

  1. Số nào sau đây chia hết cho 2? 12, 15, 17, 21
  2. Số nào sau đây chia hết cho 3? 24, 25, 26, 27
  3. Số nào sau đây chia hết cho 5? 30, 31, 32, 33
  4. Số nào sau đây chia hết cho 9? 81, 82, 83, 84

6. Mở rộng kiến thức

Các dấu hiệu chia hết không chỉ giúp chúng ta kiểm tra một số có chia hết cho một số khác hay không mà còn có ứng dụng trong việc đơn giản hóa các phép tính và giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Ví dụ, khi thực hiện phép chia một số lớn cho 9, chúng ta có thể sử dụng dấu hiệu chia hết cho 9 để kiểm tra xem phép chia đó có đúng hay không.

7. Lời khuyên khi học tập

Để nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết, các em nên:

  • Học thuộc các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5 và 9.
  • Luyện tập thường xuyên với nhiều bài tập khác nhau.
  • Áp dụng các dấu hiệu chia hết vào giải quyết các bài toán thực tế.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!