1. Môn Toán
  2. Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5

Ôn luyện Toán 4 hiệu quả với Đề kiểm tra giữa học kì 2

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn tập và đánh giá năng lực môn Toán một cách toàn diện.

Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi thực tế và rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
    Câu 1 :

    Trong các hình dưới đây có bao nhiêu hình thoi:

    Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 0 1

    • A.

      1 hình

    • B.

      2 hình

    • C.

      3 hình

    • D.

      4 hình

    Câu 2 :

    Số thích hợp điền vào chỗ chấm 324 000 : ….. = 80 là:

    • A.

      450

    • B.

      4 005

    • C.

      4 050

    • D.

      4 500

    Câu 3 :

    Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm 94 x 1 000 …… 102 000 : 10 là:

    • A.

       >

    • B.

      <

    • C.

      =

    • D.

      Không xác định được

    Câu 4 :

    Số thích hợp điền vào chỗ chấm 50 190 mm2 = …… dm2 …… mm2 lần lượt là:

    • A.

      5 ; 190

    • B.

      50 ; 19

    • C.

      50 ; 190

    • D.

      5 ; 19

    Câu 5 :

    Giá trị của biểu thức 48 320 : 40 x 35 là:

    • A.

      42 280

    • B.

      42 240

    • C.

      32 040

    • D.

      32 280

    Câu 6 :

    Có 96 cái bánh xếp đều vào 8 hộp. Hỏi nếu có 1 130 cái bánh loại đó thì xếp được bao nhiêu hộp như thế và còn thừa mấy cái bánh?

    • A.

      93 hộp, thừa 5 cái bánh

    • B.

      94 hộp, thừa 2 cái bánh

    • C.

      95 hộp, thừa 2 cái bánh

    • D.

      95 hộp, thừa 1 cái bánh

    Câu 7 :

    Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8 m. Biết nửa chu vi của vườn hoa đó là 36 m. Diện tích của vườn hoa là:

    • A.

      288 m2

    • B.

      360 m2

    • C.

      420 m2

    • D.

      308 m2

    Câu 8 :

    Trong tháng 8, gia đình Hà dùng hết 372 số điện. Vậy trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng hết số số điện là:

    • A.

      11 số

    • B.

      12 số

    • C.

      13 số

    • D.

      14 số

    Câu 9 :

    Đặt tính rồi tính.

    4 517 x 63

    15 773 : 54

    Câu 10 :

    Tính bằng cách thuận tiện:

    a) 1 091 x 50 – 50 x 91

    b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256

    Câu 11 :

    Một ki-lô-gam đường trắng có giá 23 000 đồng và một ki-lô-gam đường vàng có giá 21 000 đồng. Hỏi khi bán 18 kg đường trắng và 16 kg đường vàng thì người bán hàng thu được tất cả bao nhiêu tiền?

    Câu 12 :

    Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 lít nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 lít. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Đặt tính rồi tính.

    4 517 x 63

    15 773 : 54

    Câu 2 :

    Tính bằng cách thuận tiện:

    a) 1 091 x 50 – 50 x 91

    b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256

    Câu 3 :

    Một ki-lô-gam đường trắng có giá 23 000 đồng và một ki-lô-gam đường vàng có giá 21 000 đồng. Hỏi khi bán 18 kg đường trắng và 16 kg đường vàng thì người bán hàng thu được tất cả bao nhiêu tiền?

    Câu 4 :

    Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 lít nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 lít. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
      Câu 1 :

      Trong các hình dưới đây có bao nhiêu hình thoi:

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 1 1

      • A.

        1 hình

      • B.

        2 hình

      • C.

        3 hình

      • D.

        4 hình

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Hình thoi có 2 cặp cạnh đối diện song song và bốn cạnh bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Trong các hình trên có 2 hình thoi là hình A, hình G

      Câu 2 :

      Số thích hợp điền vào chỗ chấm 324 000 : ….. = 80 là:

      • A.

        450

      • B.

        4 005

      • C.

        4 050

      • D.

        4 500

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Muốn tìm số chia, ta lấy số bị chia chia cho thương.

      Lời giải chi tiết :

      324 000 : ….. = 80

      324 000 : 80 = 32 400 : 8 = 4 050

      Câu 3 :

      Dấu thích hợp điền vào chỗ chấm 94 x 1 000 …… 102 000 : 10 là:

      • A.

         >

      • B.

        <

      • C.

        =

      • D.

        Không xác định được

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Tìm kết quả phép tính ở hai vế rồi so sánh.

      Lời giải chi tiết :

      94 x 1 000 = 94 000

      102 000 : 10 = 10 200

      Vậy 94 x 1 000 > 102 000 : 10

      Câu 4 :

      Số thích hợp điền vào chỗ chấm 50 190 mm2 = …… dm2 …… mm2 lần lượt là:

      • A.

        5 ; 190

      • B.

        50 ; 19

      • C.

        50 ; 190

      • D.

        5 ; 19

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1dm2 = 10 000 mm2

      Lời giải chi tiết :

      50 190 mm2 = 5 dm2190 mm2

      Câu 5 :

      Giá trị của biểu thức 48 320 : 40 x 35 là:

      • A.

        42 280

      • B.

        42 240

      • C.

        32 040

      • D.

        32 280

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Với biểu thức chỉ chứa phép tính nhân, chia, ta thực hiện lần lượt từ trái sang phải.

      Lời giải chi tiết :

      48 320 : 40 x 35 = 1 208 x 35

      = 42 280

      Câu 6 :

      Có 96 cái bánh xếp đều vào 8 hộp. Hỏi nếu có 1 130 cái bánh loại đó thì xếp được bao nhiêu hộp như thế và còn thừa mấy cái bánh?

      • A.

        93 hộp, thừa 5 cái bánh

      • B.

        94 hộp, thừa 2 cái bánh

      • C.

        95 hộp, thừa 2 cái bánh

      • D.

        95 hộp, thừa 1 cái bánh

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      - Tìm số bánh có trong mỗi hộp

      - Thực hiện phép chia 1 130 : số bánh có trong mỗi hộp

      Lời giải chi tiết :

      Số bánh có trong mỗi hộp là 96 : 8 = 12 (cái bánh)

      Ta có 1 130 : 12 = 94 (dư 2)

      Vậy 1 130 cái bánh loại đó thì xếp được 94 hộp như thế và còn thừa 2 cái bánh.

      Câu 7 :

      Một vườn hoa hình chữ nhật có chiều dài hơn chiều rộng 8 m. Biết nửa chu vi của vườn hoa đó là 36 m. Diện tích của vườn hoa là:

      • A.

        288 m2

      • B.

        360 m2

      • C.

        420 m2

      • D.

        308 m2

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      - Chiều dài = (nửa chu vi + hiệu) : 2

      - Chiều rộng = nửa chu vi – chiều dài

      - Diện tích vườn hoa = chiều dài x chiều rộng

      Lời giải chi tiết :

      Chiều dài vườn hoa là: (36 + 8) : 2 = 22 (m)

      Chiều rộng vườn hoa là: 22 – 8 = 14 (m)

      Diện tích của vườn hoa là: 22 x 14 = 308 (m)

      Câu 8 :

      Trong tháng 8, gia đình Hà dùng hết 372 số điện. Vậy trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng hết số số điện là:

      • A.

        11 số

      • B.

        12 số

      • C.

        13 số

      • D.

        14 số

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      - Xác định số ngày của tháng 8

      - Số điện trung bình mỗi ngày = số điện dùng trong tháng 8 : số ngày của tháng 8

      Lời giải chi tiết :

      Tháng 8 có 31 ngày

      Trung bình mỗi ngày gia đình Hà dùng hết số số điện là:

      372 : 31 = 12 (số)

      Câu 9 :

      Đặt tính rồi tính.

      4 517 x 63

      15 773 : 54

      Phương pháp giải :

      - Đặt tính

      - Với phép phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái

      - Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải

      Lời giải chi tiết :

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 1 2

      Câu 10 :

      Tính bằng cách thuận tiện:

      a) 1 091 x 50 – 50 x 91

      b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256

      Phương pháp giải :

      a) Áp dụng công thức: a x b - a x c = a x (b – c)

      b) Áp dụng công thức: a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)

      Lời giải chi tiết :

      a) 1 091 x 50 – 50 x 91 = (1 091 – 91) x 50

      = 1 000 x 50

      = 50 000

      b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256 = 65 x (526 + 218 + 256)

      = 65 x 1 000

      = 65 000

      Câu 11 :

      Một ki-lô-gam đường trắng có giá 23 000 đồng và một ki-lô-gam đường vàng có giá 21 000 đồng. Hỏi khi bán 18 kg đường trắng và 16 kg đường vàng thì người bán hàng thu được tất cả bao nhiêu tiền?

      Phương pháp giải :

      Bước 1: Số tiền bán đường trắng = số tiền một kg đường trắng x số kg đường trắng

      Bước 2: Số tiền bán đường vàng = số tiền một kg đường vàng x số kg đường vàng

      Bước 3: Số tiền thu được = Số tiền bán đường trắng + Số tiền bán đường vàng

      Lời giải chi tiết :

      Số tiền thu được khi bán đường trắng là:

      23 000 x 18 = 414 000 (đồng)

      Số tiền thu được khi bán đường vàng là:

      21 000 x 16 = 336 000 (đồng)

      Người bán hàng thu được tất cả số tiền là:

      414 000 + 336 000 = 750 000 (đồng)

      Đáp số: 750 000 đồng

      Câu 12 :

      Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 lít nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 lít. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?

      Phương pháp giải :

      Áp dụng các công thức:

      Số lớn = (tổng + hiệu) : 2

      Số bé = (tổng – hiệu) : 2

      Lời giải chi tiết :

      Ta có sơ đồ:

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 1 3

      Tháng 1 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:

      (14 250 + 150) : 2 = 7 200 (lít)

      Tháng 2 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:

      7 200 – 150 = 7 050 (lít)

      Đáp số: Tháng 1: 7 200 lít nước

      Tháng 2: 7 050 lít nước

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Đặt tính rồi tính.

      4 517 x 63

      15 773 : 54

      Phương pháp giải :

      - Đặt tính

      - Với phép phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái

      - Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải

      Lời giải chi tiết :

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 1 4

      Câu 2 :

      Tính bằng cách thuận tiện:

      a) 1 091 x 50 – 50 x 91

      b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256

      Phương pháp giải :

      a) Áp dụng công thức: a x b - a x c = a x (b – c)

      b) Áp dụng công thức: a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)

      Lời giải chi tiết :

      a) 1 091 x 50 – 50 x 91 = (1 091 – 91) x 50

      = 1 000 x 50

      = 50 000

      b) 65 x 526 + 218 x 65 + 65 x 256 = 65 x (526 + 218 + 256)

      = 65 x 1 000

      = 65 000

      Câu 3 :

      Một ki-lô-gam đường trắng có giá 23 000 đồng và một ki-lô-gam đường vàng có giá 21 000 đồng. Hỏi khi bán 18 kg đường trắng và 16 kg đường vàng thì người bán hàng thu được tất cả bao nhiêu tiền?

      Phương pháp giải :

      Bước 1: Số tiền bán đường trắng = số tiền một kg đường trắng x số kg đường trắng

      Bước 2: Số tiền bán đường vàng = số tiền một kg đường vàng x số kg đường vàng

      Bước 3: Số tiền thu được = Số tiền bán đường trắng + Số tiền bán đường vàng

      Lời giải chi tiết :

      Số tiền thu được khi bán đường trắng là:

      23 000 x 18 = 414 000 (đồng)

      Số tiền thu được khi bán đường vàng là:

      21 000 x 16 = 336 000 (đồng)

      Người bán hàng thu được tất cả số tiền là:

      414 000 + 336 000 = 750 000 (đồng)

      Đáp số: 750 000 đồng

      Câu 4 :

      Trong cả tháng 1 và tháng 2, nhà Tùng dùng hết 14 250 lít nước. Số lít nước tháng 2 nhà Tùng dùng ít hơn tháng 1 là 150 lít. Hỏi trong hai tháng đó, mỗi tháng nhà Tùng dùng hết bao nhiêu lít nước?

      Phương pháp giải :

      Áp dụng các công thức:

      Số lớn = (tổng + hiệu) : 2

      Số bé = (tổng – hiệu) : 2

      Lời giải chi tiết :

      Ta có sơ đồ:

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 1 5

      Tháng 1 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:

      (14 250 + 150) : 2 = 7 200 (lít)

      Tháng 2 nhà Tùng dùng hết số lít nước là:

      7 200 – 150 = 7 050 (lít)

      Đáp số: Tháng 1: 7 200 lít nước

      Tháng 2: 7 050 lít nước

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 thuộc chuyên mục học toán lớp 4 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá năng lực học tập của học sinh. Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các kiến thức đã học trong nửa học kì 2. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

      Nội dung chính của đề thi

      Đề thi thường bao gồm các nội dung sau:

      • Số học: Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, các bài toán về số lớn nhất, số nhỏ nhất, so sánh số.
      • Hình học: Nhận biết các hình phẳng (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác), tính chu vi, diện tích của các hình đơn giản.
      • Đơn vị đo: Đổi đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian.
      • Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài và tìm ra phương pháp giải phù hợp.

      Cấu trúc đề thi

      Cấu trúc đề thi thường bao gồm:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      2. Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh phải trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng.

      Hướng dẫn làm bài

      Để làm bài tốt, học sinh cần:

      • Đọc kỹ đề bài và xác định yêu cầu của câu hỏi.
      • Lập kế hoạch giải bài và trình bày lời giải một cách logic.
      • Kiểm tra lại kết quả trước khi nộp bài.

      Lợi ích của việc luyện tập với đề thi

      Việc luyện tập với đề thi giúp học sinh:

      • Nắm vững kiến thức đã học.
      • Rèn luyện kỹ năng giải quyết bài toán.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi thực tế.
      • Tăng cường sự tự tin khi bước vào phòng thi.

      Mẹo làm bài hiệu quả

      Dưới đây là một số mẹo giúp học sinh làm bài hiệu quả:

      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho từng câu hỏi, tránh dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó.
      • Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của câu hỏi trước khi bắt đầu giải.
      • Sử dụng sơ đồ, hình vẽ: Sơ đồ và hình vẽ có thể giúp học sinh hiểu rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
      • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

      Tài liệu tham khảo

      Ngoài đề thi, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách giáo khoa Toán 4 Chân trời sáng tạo.
      • Sách bài tập Toán 4 Chân trời sáng tạo.
      • Các trang web học toán online uy tín.

      Kết luận

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 5 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và đánh giá năng lực môn Toán. Việc luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo làm bài hiệu quả sẽ giúp học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi.