montoan.com.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực môn Toán. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi thực tế.
Đề thi đi kèm với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm sau khi làm bài. Đây là tài liệu học tập hữu ích cho cả học sinh và giáo viên.
Trong số 10 865 492, giá trị của chữ số 6 là:
6 000 000
600 000
60 000
6 000
Làm tròn số 3 154 587 đến hàng trăm nghìn ta được:
3 154 000
3 200 000
3 100 000
3 150 000
Năm 1400, Hồ Quý Ly lên ngôi vua, lập ra triều đại nhà Hồ. Năm đó thuộc thế kỉ:
XIV
XV
XVI
XVII
Năm nay, bác An thu hoạch được 5 tấn 8 yến vải thiều. Bác dùng một nửa số vải thiều đó để sấy khô. Cứ 5 kg vải tươi cho ra thành phẩm là 1 kg vảy sấy khô. Khối lượng vải sấy khô bác An thu được là:
1 016 kg
580 kg
502 kg
508 kg
Cân nặng trung bình của Việt, Mai, Tú là 37 kg. Việt cân nặng 38 kg, Tú cân nặng 41 kg. Cân nặng của Mai là:
31 kg
32 kg
34 kg
35 kg
Khi làm 3 kg dưa cải muối, chị Hoa dùng 12 thìa đường, mỗi thìa có khoảng 5 gam đường. Vậy nếu muốn làm 8 kg dưa cải muối, chị Lan cần khối lượng đường là:
120 g
200 g
160 g
240 g
Đặt tính rồi tính.
137 435 + 245 356
876 542 – 23 567
8 152 x 3
45 308 : 5
Điền dấu >, <, =
950 mm2 …… 95 dm2
2 tấn 15 yến ……. 215 tạ
480 giây ……….. 7 phút 15 giây
1m2 5cm2 …….. 1 005 cm2
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Đoạn thẳng EG song song với đoạn thẳng HK. …….
Đoạn thẳng DC vuông góc với đoạn thẳng DE. ……
Ba đoạn thẳng EG, BC và HK song song với nhau. ……
Đoạn thẳng BC vuông góc với đoạn thẳng CD. ……
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 6 615 + 3 052 + 285 + 48
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285
Xe nhỏ chở được 134 kg hàng. Xe lớn chở được nhiều gấp ba lần xe nhỏ. Hỏi trung bình mỗi xe chở bao nhiêu ki-lô-gam hàng?
Đôrêmon đã thống kê lượng nguyên liệu dùng để làm bánh rán trong một bữa tiệc như sau.
a) Nguyên liệu nào dùng nhiều nhất? Nguyên liệu nào dùng ít nhất?
b) Viết dãy số liệu về khối lượng nguyên liệu để làm bánh rán theo thứ tự từ nhiều tới ít.
c) Nguyên liệu dùng nhiều nhất hơn nguyên liệu dùng ít nhất bao nhiêu ki-lô-gam?
Trong số 10 865 492, giá trị của chữ số 6 là:
6 000 000
600 000
60 000
6 000
Đáp án : C
Xác định hàng của chữ số 6 trong số đã cho, từ đó tìm được giá trị của chữ số đó.
Trong số 10 865 492 chữ số 6 là thuộc hàng chục nghìn nên có giá trị là 60 000.
Làm tròn số 3 154 587 đến hàng trăm nghìn ta được:
3 154 000
3 200 000
3 100 000
3 150 000
Đáp án : B
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.
Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Làm tròn số 3 154 587 đến hàng trăm nghìn ta được 3 200 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 5, làm tròn lên).
Năm 1400, Hồ Quý Ly lên ngôi vua, lập ra triều đại nhà Hồ. Năm đó thuộc thế kỉ:
XIV
XV
XVI
XVII
Đáp án : A
Từ năm 1301 đến năm 1400 là thế kỉ XIV
Năm 1400 thuộc thế kỉ XIV.
Năm nay, bác An thu hoạch được 5 tấn 8 yến vải thiều. Bác dùng một nửa số vải thiều đó để sấy khô. Cứ 5 kg vải tươi cho ra thành phẩm là 1 kg vảy sấy khô. Khối lượng vải sấy khô bác An thu được là:
1 016 kg
580 kg
502 kg
508 kg
Đáp án : D
- Đổi 5 tấn 8 yến sang đơn vị kg
- Tìm số kg vải dùng để sấy khô
- Số kg vải sấy khô = Số kg vải dùng để sấy khô : 5
Đổi: 5 tấn 8 yến = 5 080 kg
Số kg vải dùng để sấy khô là: 5 080 : 2 = 2 540 (kg)
Khối lượng vải sấy khô bác An thu được là: 2 540 : 5 = 508 (kg)
Cân nặng trung bình của Việt, Mai, Tú là 37 kg. Việt cân nặng 38 kg, Tú cân nặng 41 kg. Cân nặng của Mai là:
31 kg
32 kg
34 kg
35 kg
Đáp án : B
- Tìm tổng cân nặng của 3 bạn = Cân nặng trung bình x 3
- Cân nặng của Mai = Tổng cân nặng của 3 bạn – Cân nặng của Việt và Tú
Tổng cân nặng của 3 bạn là: 37 x 3 = 111 (kg)
Cân nặng của Mai là: 111 – (38 + 41) = 32 (kg)
Khi làm 3 kg dưa cải muối, chị Hoa dùng 12 thìa đường, mỗi thìa có khoảng 5 gam đường. Vậy nếu muốn làm 8 kg dưa cải muối, chị Lan cần khối lượng đường là:
120 g
200 g
160 g
240 g
Đáp án : C
- Tìm số gam đường để làm 3 kg dưa cải muối
- Tìm số gam đường để làm 1 kg dưa cải muối
- Tìm số gam đường để làm 8 kg dưa cải muối
Số gam đường để làm 3 kg dưa cải muối là 12 x 5 = 60 (g)
Số gam đường để làm 1 kg dưa cải muối là 60 : 3 = 20 (g)
Số gam đường để làm 8 kg dưa cải muối là: 20 x 8 = 160 (g)
Đặt tính rồi tính.
137 435 + 245 356
876 542 – 23 567
8 152 x 3
45 308 : 5
- Đặt tính
- Với phép cộng, phép trừ, phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải
Điền dấu >, <, =
950 mm2 …… 95 dm2
2 tấn 15 yến ……. 215 tạ
480 giây ……….. 7 phút 15 giây
1m2 5cm2 …….. 1 005 cm2
Áp dụng cách đổi: 1dm2 = 10 000 mm2 ; 1 tấn = 10 tạ
1 phút = 60 giây ; 1m2 = 10 000 cm2
950 mm2< 95 dm2
2 tấn 15 yến < 215 tạ
480 giây > 7 phút 15 giây
1m2 5cm2 > 1 005 cm2
Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Đoạn thẳng EG song song với đoạn thẳng HK. …….
Đoạn thẳng DC vuông góc với đoạn thẳng DE. ……
Ba đoạn thẳng EG, BC và HK song song với nhau. ……
Đoạn thẳng BC vuông góc với đoạn thẳng CD. ……
- Sử dụng ê ke để kiểm tra các cặp đoạn thẳng vuông góc
- Hai đoạn thẳng song song thì không có điểm chung
Đoạn thẳng EG song song với đoạn thẳng HK. Đ
Đoạn thẳng DC vuông góc với đoạn thẳng DE. S
Ba đoạn thẳng EG, BC và HK song song với nhau. Đ
Đoạn thẳng BC vuông góc với đoạn thẳng CD. S
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 6 615 + 3 052 + 285 + 48
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285
a) Áp dụng tính chất giao hoán của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm, tròn nghìn với nhau.
b) Áp dụng công thức: a x b + a x c + a x d = a x (b + c + d)
a) 6 615 + 3 052 + 285 + 48 = (6 615 + 285) + (3 052 + 48)
= 6 900 + 3 100 = 10 000
b) 285 x 52 + 285 x 47 + 285 = 285 x (52 + 47 + 1)
= 285 x 100 = 28 500
Xe nhỏ chở được 134 kg hàng. Xe lớn chở được nhiều gấp ba lần xe nhỏ. Hỏi trung bình mỗi xe chở bao nhiêu ki-lô-gam hàng?
- Tìm số kg xe lớn chở được
- Số kg hàng trung bình mỗi xe chở = tổng số kg hàng 2 xe chở được : 2
Xe lớn chở được số ki-lô-gam hàng là:
134 x 3 = 402 (kg)
Trung bình mỗi xe chở số ki-lô-gam hàng là:
(134 + 402) : 2 = 268 (kg)
Đáp số: 268 kg
Đôrêmon đã thống kê lượng nguyên liệu dùng để làm bánh rán trong một bữa tiệc như sau.
a) Nguyên liệu nào dùng nhiều nhất? Nguyên liệu nào dùng ít nhất?
b) Viết dãy số liệu về khối lượng nguyên liệu để làm bánh rán theo thứ tự từ nhiều tới ít.
c) Nguyên liệu dùng nhiều nhất hơn nguyên liệu dùng ít nhất bao nhiêu ki-lô-gam?
Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi
a) Bột mì dùng nhiều nhất. Nước dùng ít nhất.
b) Dãy số liệu về khối lượng nguyên liệu để làm bánh rán theo thứ tự từ nhiều tới ít là: 30 kg, 25 kg, 23 kg, 20 kg, 15kg.
c) Nguyên liệu dùng nhiều nhất hơn nguyên liệu dùng ít nhất số ki-lô-gam là: 30 – 15 = 15 (kg)
Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá năng lực học tập của học sinh sau một học kì học tập. Đề thi này không chỉ kiểm tra kiến thức đã học mà còn đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về đề thi, cấu trúc đề thi, các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết để giúp học sinh ôn tập hiệu quả.
Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 thường bao gồm các phần sau:
Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi bao gồm:
Để giải các bài tập về số tự nhiên, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số tự nhiên, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và các tính chất của các phép tính này. Ví dụ:
Bài tập: Tính 1234 + 5678
Lời giải:
1234 + 5678 = 6912
Để giải các bài tập về các đơn vị đo, học sinh cần nắm vững các mối quan hệ giữa các đơn vị đo và biết cách chuyển đổi giữa các đơn vị đo. Ví dụ:
Bài tập: Đổi 3km ra mét.
Lời giải:
1km = 1000m
3km = 3 x 1000m = 3000m
Để giải các bài tập về hình học, học sinh cần nắm vững các kiến thức về các hình cơ bản, cách tính chu vi, diện tích và các tính chất của các hình này. Ví dụ:
Bài tập: Tính chu vi của hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm.
Lời giải:
Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2
Chu vi hình chữ nhật = (5cm + 3cm) x 2 = 16cm
Để giải các bài tập giải toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic. Ví dụ:
Bài tập: Một cửa hàng có 250kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120kg gạo, buổi chiều bán được 80kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Lời giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong cả ngày là: 120kg + 80kg = 200kg
Số gạo còn lại là: 250kg - 200kg = 50kg
Đáp số: 50kg
Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 2 là một cơ hội để học sinh đánh giá năng lực học tập của mình và rút kinh nghiệm để cải thiện kết quả học tập. Hy vọng với những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài kiểm tra và đạt được kết quả tốt nhất.