1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9: Ôn luyện hiệu quả

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn tập và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh.

Với cấu trúc đề thi đa dạng, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, học sinh sẽ có cơ hội rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Câu 1 :

    Trong các dữ liệu sau, dữ liệu nào là số liệu?

    • A.
      Xếp loại của các học sinh cuối năm học.
    • B.
      Số học sinh đi học muộn trong một buổi học.
    • C.
      Danh sách học sinh đạt học sinh giỏi của một lớp.
    • D.
      Địa chỉ của các công nhân trong một tổ sản xuất.
    Câu 2 :

    Dữ liệu nào không hợp lí trong các dãy dữ liệu sau: Thủ đô của một số quốc gia Châu Á:

    • A.
      Hồ Chí Minh.
    • B.
      Tokyo.
    • C.
      Bắc Kinh.
    • D.
      Hà Nội.
    Câu 3 :

    Để chuẩn bị cho đợt tham quan sắp tới của lớp, Nam đã tìm kiếm một số địa điểm du lịch ở Hà Nội trên Facebook, Zalo, Instagram, Google,…. để các bạn lựa chọn. Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách:

    • A.
      Quan sát.
    • B.
      Làm thí nghiệm.
    • C.
      Lập bảng hỏi.
    • D.
      Thu thập từ các trang web.
    Câu 4 :

    Cho biểu đồ sau, GDP Việt Nam năm 2019 là bao nhiêu tỉ USD?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 1

    • A.
      205,3.
    • B.
      223,8.
    • C.
      245,2.
    • D.
      261.
    Câu 5 :

    Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây tạo thành một tam giác?

    • A.
      5cm; 4cm; 1cm.
    • B.
      3cm; 4cm; 5cm.
    • C.
      5cm; 2cm; 2cm.
    • D.
      1cm; 4cm; 10cm.
    Câu 6 :

    Cho hình vẽ. Hai tam giác trên bằng nhau theo trường hợp

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 2

    • A.
      Cạnh – góc – góc.
    • B.
      Cạnh – góc – cạnh.
    • C.
      Góc – cạnh – góc.
    • D.
      Cả A, B, C đều đúng.
    Câu 7 :

    Cho hình vẽ. Số đo của \(\widehat {EFH}\) là

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 3

    • A.
      105°.
    • B.
      115°.
    • C.
      125°.
    • D.
      135°.
    Câu 8 :

    Cho ABCD là hình chữ nhật như hình vẽ, điểm E nằm trên cạnh CD. Khẳng định nào sau đây là sai?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 4

    • A.
      AE < AD.
    • B.
      AC > AD.
    • C.
      AC > AE.
    • D.
      AD < AE.
    Câu 9 :

    Điền vào chỗ trống sau: “Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại … của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.

    • A.
      Trung trực.
    • B.
      Giao điểm.
    • C.
      Trọng tâm.
    • D.
      Trung điểm.
    Câu 10 :

    Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là

    • A.

      Biến cố chắc chắn.

    • B.

      Biến cố ngẫu nhiên.

    • C.

      Biến cố không thể.

    • D.

      Biến cố đồng khả năng.

    Câu 11 :

    Khi bắt đầu trận đấu bóng đá, trọng tài cho hai đội trưởng của hai đội bốc thăm để xem đội nào giao bóng trước. Xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là

    • A.
      0.
    • B.
      1.
    • C.
      50%.
    • D.
      25%.
    Câu 12 :

    Hai tam giác bằng nhau là

    • A.
      Hai tam giác có ba cặp cạnh tương ứng bằng nhau.
    • B.
      Hai tam giác có ba cặp góc tương ứng bằng nhau.
    • C.
      Hai tam giác có hai cạnh bằng nhau.
    • D.
      Hai tam giác có ba cặp cạnh, ba cặp góc tương ứng bằng nhau.
    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Kết quả tìm hiểu về sở thích đối với môn bóng đá của một một nhóm học sinh được cho trong bảng thống kê sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 5

    a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh trên là gì?

    b) Có bao nhiêu học sinh nam, học sinh nữ được điều tra?

    c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là bao nhiêu?

    Câu 2 :

    Một nhóm nghiên cứu khảo sát về mơ ước nghề nghiệp của các bạn học sinh nữ khối 7 của một trường THCS và thu được kết quả như biểu đồ sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 0 6

    a) Nghề nghiệp nào được các bạn nữ yêu thích nhiều nhất?

    b) Biết số bạn nữ mơ ước trở thành công an là 16. Em hãy tính số học sinh nữ của khối 7 trường đó.

    Câu 3 :

    Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Xét biến cố

    “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2”

    “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn”

    “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia cho 3 dư 1”.

     Tính xác suất của mỗi biến đó.

    Câu 4 :

    Cho góc xOy khác góc bẹt có Ot là tia phân giác. Qua điểm H thuộc tia Ot, kẻ đường vuông góc với Ot và cắt Ox và Oy theo thứ tự A và B.

    a) Chứng minh OA = OB.

    b) Lấy điểm C nằm giữa O và H. Chứng minh \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\).

    c) AC cắt Oy ở D. Trên tia Ox lấy điểm E sao cho OE = OD. Chứng minh ba điểm B, C, E thẳng hàng.

    Câu 5 :

    Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh: \(\frac{{ab}}{{cd}} = \frac{{{a^2} - {b^2}}}{{{c^2} - {d^2}}}\).

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Câu 1 :

      Trong các dữ liệu sau, dữ liệu nào là số liệu?

      • A.
        Xếp loại của các học sinh cuối năm học.
      • B.
        Số học sinh đi học muộn trong một buổi học.
      • C.
        Danh sách học sinh đạt học sinh giỏi của một lớp.
      • D.
        Địa chỉ của các công nhân trong một tổ sản xuất.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về phân loại dữ liệu.

      Lời giải chi tiết :

      Dữ liệu Số học sinh đi học muộn trong một buổi học là số liệu.

      Câu 2 :

      Dữ liệu nào không hợp lí trong các dãy dữ liệu sau: Thủ đô của một số quốc gia Châu Á:

      • A.
        Hồ Chí Minh.
      • B.
        Tokyo.
      • C.
        Bắc Kinh.
      • D.
        Hà Nội.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Xác định dữ liệu không hợp lí.

      Lời giải chi tiết :

      Dữ liệu không hợp lí là Hồ Chí Minh vì thành phố Hồ Chí Minh không phải thủ đô của quốc gia.

      Câu 3 :

      Để chuẩn bị cho đợt tham quan sắp tới của lớp, Nam đã tìm kiếm một số địa điểm du lịch ở Hà Nội trên Facebook, Zalo, Instagram, Google,…. để các bạn lựa chọn. Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách:

      • A.
        Quan sát.
      • B.
        Làm thí nghiệm.
      • C.
        Lập bảng hỏi.
      • D.
        Thu thập từ các trang web.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về thu thập dữ liệu.

      Lời giải chi tiết :

      Nam đã thu thập dữ liệu bằng cách thu thập từ trang web.

      Câu 4 :

      Cho biểu đồ sau, GDP Việt Nam năm 2019 là bao nhiêu tỉ USD?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 1

      • A.
        205,3.
      • B.
        223,8.
      • C.
        245,2.
      • D.
        261.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Quan sát biểu đồ để xác định.

      Lời giải chi tiết :

      GDP Việt Nam năm 2019 là 261 tỉ USD.

      Câu 5 :

      Bộ ba độ dài đoạn thẳng nào sau đây tạo thành một tam giác?

      • A.
        5cm; 4cm; 1cm.
      • B.
        3cm; 4cm; 5cm.
      • C.
        5cm; 2cm; 2cm.
      • D.
        1cm; 4cm; 10cm.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: 5 – 4 = 1 nên 5cm; 4cm; 1cm không thể tạo thành một tam giác.

      3cm; 4cm; 5cm có thể tạo thành một tam giác nên ta chọn đáp án B.

      2 + 2 = 4 < 5 nên 5cm; 2cm; 2cm không thể tạo thành một tam giác.

      1 + 4 = 5 < 10 nên 1cm; 4cm; 10cm không thể tạo thành một tam giác.

      Câu 6 :

      Cho hình vẽ. Hai tam giác trên bằng nhau theo trường hợp

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 2

      • A.
        Cạnh – góc – góc.
      • B.
        Cạnh – góc – cạnh.
      • C.
        Góc – cạnh – góc.
      • D.
        Cả A, B, C đều đúng.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về hai tam giác bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Xét tam giác ABC và tam giác DEF có:

      \(\begin{array}{l}AB = DE\\\widehat {ABC} = \widehat {DEF}\\BC = EF\end{array}\)

      Suy ra \(\Delta ABC = \Delta DEF\) (cạnh – góc – cạnh)

      Câu 7 :

      Cho hình vẽ. Số đo của \(\widehat {EFH}\) là

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 3

      • A.
        105°.
      • B.
        115°.
      • C.
        125°.
      • D.
        135°.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào tính chất của tam giác cân và hai góc kề bù.

      Lời giải chi tiết :

      Tam giác DEF có \(\widehat D = {90^0}\) và DE = DF nên tam giác DEF vuông cân tại D.

      Suy ra \(\widehat {DEF} = \widehat {DFE} = \frac{{{{180}^0} - {{90}^0}}}{2} = {45^0}\).

      Ta có \(\widehat {DFE} + \widehat {EFH} = {180^0}\) (hai góc kề bù)

      Suy ra \(\widehat {EFH} = {180^0} - \widehat {DFE} = {180^0} - {45^0} = {135^0}\).

      Câu 8 :

      Cho ABCD là hình chữ nhật như hình vẽ, điểm E nằm trên cạnh CD. Khẳng định nào sau đây là sai?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 4

      • A.
        AE < AD.
      • B.
        AC > AD.
      • C.
        AC > AE.
      • D.
        AD < AE.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu.

      Lời giải chi tiết :

      Xét tam giác vuông ACD có AD < AC (trong tam giác vuông, cạnh huyền là cạnh lớn nhất)

      Vì E nằm trên cạnh CD nên DE < DC suy ra AE < AC (quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên.

      Suy ra AD < AE < AC nên A sai.

      Câu 9 :

      Điền vào chỗ trống sau: “Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại … của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.

      • A.
        Trung trực.
      • B.
        Giao điểm.
      • C.
        Trọng tâm.
      • D.
        Trung điểm.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào khái niệm về đường trung trực của đoạn thẳng.

      Lời giải chi tiết :

      “Đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại trung điểm của nó được gọi là đường trung trực của đoạn thẳng đó”.

      Câu 10 :

      Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là

      • A.

        Biến cố chắc chắn.

      • B.

        Biến cố ngẫu nhiên.

      • C.

        Biến cố không thể.

      • D.

        Biến cố đồng khả năng.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về biến cố.

      Lời giải chi tiết :

      Biến cố “Ngày mai có mưa rào và dông ở Nam Định” là biến cố ngẫu nhiên vì điều này không chắc có thể xảy ra.

      Câu 11 :

      Khi bắt đầu trận đấu bóng đá, trọng tài cho hai đội trưởng của hai đội bốc thăm để xem đội nào giao bóng trước. Xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là

      • A.
        0.
      • B.
        1.
      • C.
        50%.
      • D.
        25%.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về xác suất của biến cố.

      Lời giải chi tiết :

      Vì có hai đội nên xác suất để mỗi đội được giao bóng trước là 50%.

      Câu 12 :

      Hai tam giác bằng nhau là

      • A.
        Hai tam giác có ba cặp cạnh tương ứng bằng nhau.
      • B.
        Hai tam giác có ba cặp góc tương ứng bằng nhau.
      • C.
        Hai tam giác có hai cạnh bằng nhau.
      • D.
        Hai tam giác có ba cặp cạnh, ba cặp góc tương ứng bằng nhau.

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về hai tam giác bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Hai tam giác bằng nhau làhai tam giác có ba cặp cạnh, ba cặp góc tương ứng bằng nhau.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Kết quả tìm hiểu về sở thích đối với môn bóng đá của một một nhóm học sinh được cho trong bảng thống kê sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 5

      a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh trên là gì?

      b) Có bao nhiêu học sinh nam, học sinh nữ được điều tra?

      c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là bao nhiêu?

      Phương pháp giải :

      Quan sát bảng thống kê để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết :

      a) Các mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của các học sinh được điều tra là: Không thích, Thích, Rất thích.

      b) Có \(6\) học sinh nam, \(4\) học sinh nữ được điều tra.

      c) Độ tuổi trung bình của các học sinh được điều tra là:

      \(\frac{{12 + 14 + 13 + 12 + 14 + 13 + 13 + 12 + 14 + 14}}{{10}} = 13,1\) (tuổi)

      Câu 2 :

      Một nhóm nghiên cứu khảo sát về mơ ước nghề nghiệp của các bạn học sinh nữ khối 7 của một trường THCS và thu được kết quả như biểu đồ sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 6

      a) Nghề nghiệp nào được các bạn nữ yêu thích nhiều nhất?

      b) Biết số bạn nữ mơ ước trở thành công an là 16. Em hãy tính số học sinh nữ của khối 7 trường đó.

      Phương pháp giải :

      Quan sát biểu đồ để trả lời câu hỏi.

      Lời giải chi tiết :

      a) Nghề nghiệp được các bạn nữ yêu thích nhất là Giáo viên (với 42% bạn nữ chọn).

      b) Số học sinh nữ của khối 7 là:

      \(16:8\% = 200\) (bạn)

      Câu 3 :

      Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Xét biến cố

      “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2”

      “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn”

      “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia cho 3 dư 1”.

       Tính xác suất của mỗi biến đó.

      Phương pháp giải :

      Xác định các kết quả có thể, các kết quả thuận lợi cho biến cố.

      Xác suất của biến cố bằng tỉ số của số kết quả thuận lợi của biến cố với tổng số kết quả.

      Lời giải chi tiết :

      Có 6 kết quả có thể khi gieo ngẫu nhiên một con xúc xắc 1 lần đó là: 1; 2; 3; 4; 5; 6.

      * Có 1 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số số 2” là 2.

      Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số 2” là \(\frac{1}{6}\).

      * Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn” là 2; 4; 6.

      Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chẵn” là \(\frac{3}{6}\).

      * Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1” là 1; 4.

      Xác suất của biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số chia 3 dư 1” là \(\frac{2}{6} = \frac{1}{3}\).

      Câu 4 :

      Cho góc xOy khác góc bẹt có Ot là tia phân giác. Qua điểm H thuộc tia Ot, kẻ đường vuông góc với Ot và cắt Ox và Oy theo thứ tự A và B.

      a) Chứng minh OA = OB.

      b) Lấy điểm C nằm giữa O và H. Chứng minh \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\).

      c) AC cắt Oy ở D. Trên tia Ox lấy điểm E sao cho OE = OD. Chứng minh ba điểm B, C, E thẳng hàng.

      Phương pháp giải :

      a) Chứng minh được: ∆AHO = ∆BHO (góc – cạnh – góc)

      Suy ra OA = OB (hai cạnh tương ứng)

      b) Chứng minh được: ∆AHC = ∆BHC (hai cạnh góc vuông)

      Suy ra \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\) (hai góc tương ứng)

      c) Chứng minh được: ∆OEC = ∆ODC (c.g.c)

      Chứng minh được: \(\widehat {ECO} + \widehat {OCD} + \widehat {BCD} = {180^0}\)

      Suy ra ba điểm E, C, B thẳng hàng.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 1 7

      a) Xét tam giác AHO và tam giác BHO có:

      \(\widehat {AOH} = \widehat {BOH}\) (Ot là tia phân giác của \(\widehat {AOB}\))

      OH chung

      \(\widehat {AHO} = \widehat {BHO}\left( { = {{90}^0}} \right)\)

      Suy ra \(\Delta AHO = \Delta BHO\left( {g.c.g} \right)\)

      Suy ra OA = OB (hai cạnh tương ứng) (đpcm)

      b) \(\Delta AHO = \Delta BHO\) suy ra AH = HB (hai cạnh tương ứng)

      Xét tam giác AHC và tam giác BHC có:

      HC chung

      \(\widehat {AHC} = \widehat {BHC}\left( { = {{90}^0}} \right)\)

      AH = HB

      Suy ra \(\Delta AHC = \Delta BHC\) (hai cạnh góc vuông)

      Suy ra \(\widehat {ACH} = \widehat {HCB}\) (hai góc tương ứng)

      c) Xét tam giác OCE và OCD có:

      OE = OD

      \(\widehat {EOC} = \widehat {DOC}\)

      OC chung

      Suy ra ∆OEC = ∆ODC (c.g.c)

      Suy ra EC = DC (hai cạnh tương ứng)

      Ta có OA = OB và OE = OD nên AE = BD.

      Xét \(\Delta ECA\) và \(\Delta DCB\) có:

      EC = ED (cmt)

      EA = DB (cmt)

      CA = CB (\(\Delta AHC = \Delta BHC\))

      Suy ra \(\Delta ECA = \Delta DCB\) (c.c.c)

      Suy ra \(\widehat {ECA} = \widehat {DCB}\) (hai góc tương ứng)

      Mặt khác \(\widehat {ECA} + \widehat {ECD} = {180^0}\) (vì AC cắt Oy tại D)

      Suy ra \(\widehat {DCB} + \widehat {ECD} = {180^0}\) hay B, C, E thẳng hàng (đpcm).

      Câu 5 :

      Cho tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Chứng minh: \(\frac{{ab}}{{cd}} = \frac{{{a^2} - {b^2}}}{{{c^2} - {d^2}}}\).

      Phương pháp giải :

      Đặt \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = k\).

      Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau để chứng minh.

      Lời giải chi tiết :

      Đặt \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = k \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = bk}\\{c = dk}\end{array}} \right.\)

      Do đó ta có:

      \(\frac{{ac}}{{bd}} = \frac{{bkdk}}{{bd}} = {k^2}(1)\)

      Ta cũng có:

      \(\frac{{{a^2} + {c^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{{(bk)}^2} + {{(dk)}^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{b^2}{k^2} + {d^2}{k^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \frac{{{k^2}\left( {{b^2} + {d^2}} \right)}}{{{b^2} + {d^2}}} = {k^2}(2)\)

      Từ (1) và (2) suy ra:

      \(\frac{{ac}}{{bd}} = \frac{{{a^2} + {c^2}}}{{{b^2} + {d^2}}} = \left( {{k^2}} \right)\) (đpcm)

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 trong chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên nền tảng môn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9: Tổng quan và Hướng dẫn Giải Chi Tiết

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau nửa học kỳ 2. Đề thi bao gồm các chủ đề chính như biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, hàm số và đồ thị, các yếu tố hình học cơ bản (tam giác, góc, đường thẳng song song).

      Cấu trúc Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

      Thông thường, đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 có cấu trúc gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề.

      Nội dung chi tiết Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường xuất hiện trong đề thi:

      • Bài tập về biểu thức đại số: Tính giá trị của biểu thức, thu gọn biểu thức, phân tích đa thức thành nhân tử.
      • Bài tập về phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình, tìm nghiệm của phương trình, ứng dụng phương trình vào giải quyết bài toán thực tế.
      • Bài tập về bất đẳng thức: Giải bất đẳng thức, tìm tập nghiệm của bất đẳng thức, so sánh các số thực.
      • Bài tập về hàm số và đồ thị: Xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, tìm giá trị của hàm số tại một điểm cho trước.
      • Bài tập về hình học: Tính góc, tính độ dài đoạn thẳng, chứng minh các tính chất hình học.

      Hướng dẫn giải chi tiết một số bài tập trong Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

      Ví dụ 1: Giải phương trình 2x + 5 = 11

      Lời giải:

      1. Chuyển 5 sang vế phải: 2x = 11 - 5
      2. Rút gọn: 2x = 6
      3. Chia cả hai vế cho 2: x = 3

      Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.

      Ví dụ 2: Tính giá trị của biểu thức A = 3x2 - 2x + 1 tại x = -1

      Lời giải:

      Thay x = -1 vào biểu thức A, ta có:

      A = 3(-1)2 - 2(-1) + 1 = 3(1) + 2 + 1 = 3 + 2 + 1 = 6

      Vậy giá trị của biểu thức A tại x = -1 là 6.

      Lợi ích của việc luyện tập với Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

      • Nắm vững kiến thức: Giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học.
      • Rèn luyện kỹ năng: Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh tự đánh giá được mức độ hiểu biết và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.
      • Tăng sự tự tin: Khi giải được các bài tập trong đề thi, học sinh sẽ cảm thấy tự tin hơn vào khả năng của mình.

      Lời khuyên khi làm Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Lập kế hoạch giải bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc.
      • Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 2 Toán 7 Cánh diều - Đề số 9 là một công cụ hữu ích giúp học sinh ôn tập và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các kỹ năng đã học để đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7