1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều

Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn theo chương trình học Toán 7, sách Cánh diều, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với cấu trúc đề thi thực tế.

Với đề thi này, các em học sinh có thể làm quen với các dạng bài tập thường gặp, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Lời giải

    Phần I: Trắc nghiệm

    1.B

    2.A

    3.A

    4.B

    5.C

    6.B

    7.A

    8.A

    9.D

    10.A

    Câu 1

    Phương pháp:

    Đưa số thập phân về phân số.

    Cách giải:

    Ta có: \( - 0,125 = - \dfrac{{125}}{{1000}} = - \dfrac{1}{8}\)

    Vậy phân số biểu diễn số hữu tỉ \( - 0,125\) là \( - \dfrac{1}{8}\).

    Chọn B.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Vận dụng công thức tính lũy thừa của một tích bằng tích các lũy thừa: \({\left( {x.y} \right)^n} = {x^n}.{y^n}\)

    \({\left( { - a} \right)^{2.k}} = {a^{2.k}}\left( {k \in N} \right)\)

    Cách giải:

    \({\left( { - 0,08} \right)^4}{.10^4} = {\left( { - 0,08.10} \right)^4} = {\left( { - 0,8} \right)^4} = 0,{8^4}\)

    Chọn A.

    Câu 3

    Phương pháp:

    So sánh từng số hạng của tổng.

    Cách giải:

    Ta có: \(2 = \sqrt {{2^2}} = \sqrt 4 \,\,;\,\,6 = \sqrt {{6^2}} = \sqrt {36} \)

    Vì \(4 > 2\) nên \(\sqrt 4 > \sqrt 2 \) hay \(2 > \sqrt 2 \)

    \(37 > 36\) nên \(\sqrt {37} > \sqrt {36} \) hay \(\sqrt {37} > 6\)

    Do đó, \(2 + \sqrt {37} > 6 + \sqrt 2 \)

    Chọn A.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Tính giá trị tuyệt đối của một số thực, tính căn bậc hai của một số thực.

    Thực hiện so sánh các số để sắp xếp thứ tự các số.

    Cách giải:

    Ta có:

    \(\begin{array}{l}\left| { - 3} \right| = - \left( { - 3} \right) = 3\\\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right| = - \left( {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right) = \dfrac{{22}}{6} = \dfrac{{11}}{3}\\\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} = \sqrt {64} = \sqrt {{8^2}} = 8\end{array}\)

    Ta có: \(3 = \dfrac{9}{3}\,\,;\,\,8 = \dfrac{{24}}{3}\)

    Vì \(9 < 11 < 24\) nên \(\dfrac{9}{3} < \dfrac{{11}}{3} < \dfrac{{24}}{3}\) hay \(3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\)

    Mặt khác, ta có: \(3 = \sqrt {{3^2}} = \sqrt 9 \)

    Vì \(6 < 9\) nên \(\sqrt 6 < \sqrt 9 \) hay \(\sqrt 6 < 3\)

    Do đó, \(\sqrt 6 < 3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\)

    Mà \( - \dfrac{7}{3} < 0\) nên ta có: \( - \dfrac{7}{3} < \sqrt 6 < 3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\) hay \( - \dfrac{7}{3} < \sqrt 6 < \left| { - 3} \right| < \left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right| < \sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

    Vậy thứ tự tăng dần của các số là: \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\sqrt 6 \,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \).

    Chọn B.

    Câu 5

    Phương pháp:

    \(Oz\) là tia phân giác của góc \(xOy\) thì ta có: \(\angle xOz = \angle zOy = \dfrac{{\angle xOy}}{2}\)

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 1 1

    Vì \(Om\) là tia phân giác của góc \(xOz\) nên \(\angle zOm = \dfrac{{\angle xOz}}{2}\) hay \(\angle xOz = 2.\angle zOm\)

    Vì \(On\) là tia phân giác của góc \(zOy\) nên \(\angle nOz = \dfrac{{\angle zOy}}{2}\) hay \(\angle zOy = 2.\angle nOz\)

    Vì \(\angle xOz\) và \(\angle zOy\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle zOy = {180^0}\)

    \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2.\angle zOm + 2.\angle nOz = {180^0}\\ \Rightarrow 2.\left( {\angle zOm + \angle nOz} \right) = {180^0}\\ \Rightarrow \angle zOm + \angle nOz = {180^0}:2\\ \Rightarrow \angle zOm + \angle nOz = {90^0}\end{array}\)

    Vì \(Oz\) nằm giữa hai tia \(Om\) và \(On\) nên \(\angle zOm + \angle nOz = \angle mOn = {90^0}\)

    Vậy \(\angle mOn = {90^0}\)

    Chọn C.

    Câu 6

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

    Cách giải:

    \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

    Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

    Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

    Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

    Chọn B.

    Câu 7

    Phương pháp:

    Diện tích hình thoi có độ dài hai đường chéo lần lượt là \(a,b\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{{a.b}}{2}\)

    Thể tích hình lăng trụ đứng tứ giác có chiều cao \(h\) và diện tích đáy \(S\) được tính theo công thức: \(V = S.h\)

    Cách giải:

    Diện tích đáy của hình lăng trụ đó là: \(S = \dfrac{{18.30}}{2} = 270\,\left( {c{m^2}} \right)\)

    Thể tích của hình lăng trụ đó là: \(V = 270.20 = 5\,400\,\left( {c{m^3}} \right)\)

    Chọn A.

    Câu 8

    Phương pháp:

    Hình lăng trụ đứng tam giác là hình hai mặt đáy là hình tam giác song song với nhau, ba mặt bên là các hình chữ nhật, các cạnh bên song song và bằng nhau.

    Hình lăng trụ đứng tứ giác là hình hai mặt đáy là hình tứ giác song song với nhau, bốn mặt bên là các hình chữ nhật, các cạnh bên song song và bằng nhau.

    Cách giải:

    Từ các hình đã cho, ta thấy:

    + Hình vẽ b), c) là hình lăng trụ đứng tứ giác.

    + Hình vẽ d) là hình lăng trụ đứng tam giác.

    Vậy hình vẽ b), c) và d) là các hình lăng trụ đứng tam giác hoặc lăng trụ đứng tứ giác.

    Chọn A.

    Câu 9

    Phương pháp:

    Ta áp dụng thứ tự thực hiện phép tính để tìm \(x\).

    Cách giải:

    \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7}\)

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7} - \dfrac{2}{3}}\\{\dfrac{5}{3}x = \dfrac{1}{{21}}}\\{x = \dfrac{1}{{21}}:\dfrac{5}{3}}\\{x = \dfrac{1}{{35}}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{{35}}.\)

    Chọn D.

    Câu 10

    Phương pháp:

    Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

    Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

    Cách giải:

    Đổi \(10km = 10\,000m\)

    Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

    Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

    \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

    Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

    Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

    Chọn A.

    Phần II. Tự luận:

    Bài 1

    Phương pháp:

    a) Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ

    b) Vận dụng quy tắc tính lũy thừa của một lũy thừa: Khi tính lũy thừa của một lũy thừa, ta giữ nguyên cơ số và nhân hai số mũ: \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\).

    Vận dụng quy tắc tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

    c) Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Tính toán với căn bậc hai của một số thực

    Vận dụng quy tắc tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

    d) Tính toán với căn bậc hai của một số thực

    Cách giải:

    a) \(\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}}\)

    \(\begin{array}{l} = \left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3} + \dfrac{{ - 1}}{4} + \dfrac{1}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left[ {\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right) + \left( {\dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{3}} \right)} \right].\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( {\dfrac{{ - 4}}{4} + \dfrac{3}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = 0.\dfrac{{11}}{5} = 0\end{array}\)

    b) \(\dfrac{{{{27}^{10}}{{.16}^{25}}}}{{{6^{30}}{{.32}^{15}}}}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{{{{\left( {{3^3}} \right)}^{10}}.{{\left( {{2^4}} \right)}^{25}}}}{{{{\left( {2.3} \right)}^{30}}.{{\left( {{2^5}} \right)}^{15}}}} = \dfrac{{{3^{3.10}}{{.2}^{4.25}}}}{{{2^{30}}{{.3}^{30}}{{.2}^{5.15}}}}\\ = \dfrac{{{3^{30}}{{.2}^{100}}}}{{{2^{30}}{{.3}^{30}}{{.2}^{75}}}} = \dfrac{{{2^{100}}}}{{{2^{30 + 75}}}}\\ = \dfrac{{{2^{100}}}}{{{2^{105}}}} = \dfrac{1}{{{2^5}}} = \dfrac{1}{{32}}\end{array}\)

    c) \(\left| {\dfrac{3}{5} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \sqrt {\dfrac{{36}}{{25}}} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^5}:{\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^4}\)

    \(\begin{array}{l} = \left| {\dfrac{6}{{10}} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \dfrac{6}{5} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^{5 - 4}}\\ = \left| {\dfrac{5}{{10}}} \right| - \dfrac{6}{5} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^1}\\ = \dfrac{5}{{10}} - \dfrac{{12}}{{10}} + \dfrac{3}{{10}}\\ = \dfrac{{ - 4}}{{10}} = \dfrac{{ - 2}}{5}\end{array}\)

    d) \(\sqrt {144} + \sqrt {49} - 10\sqrt {\dfrac{4}{{25}}} \)

    \(\begin{array}{l} = 12 + 7 - 10.\dfrac{2}{5}\\ = 19 - 4\\ = 15\end{array}\)

    Bài 2

    Phương pháp:

    a) Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ, vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

    b) Vận dụng tính chất hai phân số bằng nhau: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(ad = bc\).

    Giải \({\left[ {A\left( x \right)} \right]^2} = {a^2} = {\left( { - a} \right)^2}\)

    Trường hợp 1: \(A\left( x \right) = a\)

    Trường hợp 2: \(A\left( x \right) = - a\)

    c) Vận dụng kiến thức căn bậc hai số học của số thực, tìm \(x\)

    d) \(\left| x \right| = a\)

    Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

    Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

    Cách giải:

    a) \(\left( { - \dfrac{1}{2}} \right) + \left( {\dfrac{4}{5} + x} \right) = 1\dfrac{1}{2}\)

    \(\begin{array}{l} - \dfrac{1}{2} + \dfrac{4}{5} + x = \dfrac{3}{2}\\x = \dfrac{3}{2} - \left( { - \dfrac{1}{2}} \right) - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{3}{2} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{4}{2} - \dfrac{4}{5}\\x = 2 - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{{10}}{5} - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{6}{5}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{6}{5}\)

    b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

    \(\begin{array}{l}{\left( {2x - 1} \right)^2} = 27.3 = 81\\{\left( {2x - 1} \right)^2} = {\left( { \pm 9} \right)^2}\end{array}\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = 9\\2x = 10\\x = 5\end{array}\)

    Trường hợp 2:

    \(\begin{array}{l}2x - 1 = - 9\\2x = - 8\\x = - 4\end{array}\)

    Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 5\) hoặc \(x = - 4\)

    c) \(5.\sqrt x - \sqrt {\dfrac{1}{{25}}} = 0\)

    \(\begin{array}{l}5.\sqrt x - \dfrac{1}{5} = 0\\5.\sqrt x = \dfrac{1}{5}\\\sqrt x = \dfrac{1}{5}:5 = \dfrac{1}{5}.\dfrac{1}{5} = \dfrac{1}{{25}}\end{array}\)

    \(\begin{array}{l}\sqrt x = \sqrt {{{\left( {\dfrac{1}{{25}}} \right)}^2}} \\ \Rightarrow x = \dfrac{1}{{625}}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{1}{{625}}\)

    d) \(\left| {0,3 - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

    \(\left| {\dfrac{3}{{10}} - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

    Trường hợp 1:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{{10}} - x = \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{3}{{10}} - \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{9}{{30}} - \dfrac{{10}}{{30}}\\x = \dfrac{{ - 1}}{{30}}\end{array}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{{ - 1}}{{30}};\dfrac{{19}}{{30}}} \right\}\)

    Trường hợp 2:

    \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{{10}} - x = \dfrac{{ - 1}}{3}\\x = \dfrac{3}{{10}} - \left( {\dfrac{{ - 1}}{3}} \right)\\x = \dfrac{9}{{30}} + \dfrac{{10}}{{30}}\\x = \dfrac{{19}}{{30}}\end{array}\)

    Bài 3

    Phương pháp:

    Gọi số sản phẩm mà tổ I, tổ II, tổ III đăng kí sản xuất là \(z,y,z\) (sản phẩm) (điều kiện: \(z,y,z \in \mathbb{N}\))

    Vận dụng bài toán tỉ lệ thuận lập được dãy tỉ số bằng nhau

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tính toán.

    Cách giải:

    Gọi số sản phẩm mà tổ I, tổ II, tổ III đăng kí sản xuất là \(z,y,z\) (sản phẩm) (điều kiện: \(z,y,z \in \mathbb{N}\))

    Vì ba tổ đăng kí sản xuất tổng số \(270\) sản phẩm nên \(x + y + z = 270\)

    Vì số sản phẩm của mỗi tổ sản xuất được tỉ lệ thuận với số người của tổ nên ta có: \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{8} = \dfrac{z}{9}\)

    Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{8} = \dfrac{z}{9} = \dfrac{{x + y + z}}{{10 + 8 + 9}} = \dfrac{{270}}{{27}} = 10\)

    Khi đó, \(\dfrac{x}{{10}} = 10 \Rightarrow x = 100\) (sản phẩm)

    \(\dfrac{y}{8} = 10 \Rightarrow y = 80\) (sản phẩm)

    \(\dfrac{z}{9} = 10 \Rightarrow z = 90\) (sản phẩm)

    Vậy số sản phẩm mà mỗi tổ đăng kí sản xuất là: tổ I: \(100\) sản phẩm, tổ II: \(80\) sản phẩm, tổ III: \(90\) sản phẩm.

    Bài 4

    Phương pháp:

    + Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:

    * Cặp góc đồng vị bằng nhau

    * Cặp góc so le trong bằng nhau.

    * Cặp góc trong cùng phía bù nhau

    Cách giải:

    Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 1 2

    Kẻ \(Oz//Ax//By\)

    Vì \(Ax//Oz\) nên \(\angle xAO = \angle zOA = 35^\circ \) (hai góc so le trong)

    Vì \(Oz//By\) nên \(\angle yBO + \angle zOB = 180^\circ \) (hai góc trong cùng phía)

    \(140^\circ + \angle zOB = 180^\circ \)

    \( \Rightarrow \angle zOB = 180^\circ - 140^\circ = 40^\circ \)

    Ta có: \(\angle AOB = \angle zOA + \angle zOB = 35^\circ + 40^\circ = 75^\circ \)

    Bài 5

    Phương pháp:

    Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối: \(\left| {A\left( x \right)} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

    Cách giải:

    Do \(\left| x \right| \ge 0;\left| {x + 2} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\) nên \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

    Do đó, \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| = 0\) khi \(\left| x \right| = 0\) và \(\left| {x + 2} \right| = 0\).

    Suy ra \(x\) đồng thời bằng \(0\) và bằng \( - 2\) (vô lí).

    Vậy không có giá trị nào của \(x\) thỏa mãn yêu cầu của đề bài.

    Đề bài

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm).

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1:  Trong các phân số sau, phân số nào biểu diễn số hữu tỉ \( - 0,125?\)

      A. \(\dfrac{1}{8}\)

      B. \( - \dfrac{1}{8}\)

      C. \( - \dfrac{1}{{125}}\)

      D. \(\dfrac{1}{{125}}\)

      Câu 2:  Kết quả của phép tính: \({\left( { - 0,08} \right)^4}{.10^4}\) là:

      A. \(0,{8^4}\)

      B. \({8^4}\)

      C. \({10.8^4}\)

      D. \(0,{08^4}\)

      Câu 3: So sánh \(2 + \sqrt {37} \) và \(6 + \sqrt 2 \)?

      A. \(2 + \sqrt {37} > 6 + \sqrt 2 \)

      B. \(2 + \sqrt {37} < 6 + \sqrt 2 \)

      C. \(2 + \sqrt {37} = 6 + \sqrt 2 \)

      D. Không có đáp án

      Câu 4: Sắp xếp các số \(\left| { - 3} \right|\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\, - \dfrac{7}{3}\) theo thứ tự tăng dần.

      A. \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

      B. \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\sqrt 6 \,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

      C. \(\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\,\,\left| { - 3} \right|\,\,;\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\, - \dfrac{7}{3}\,\,\)

      D. \( - \dfrac{7}{3}\,\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\,\,\left| { - 3} \right|\)

      Câu 5: Cho góc bẹt \(xOy\). Vẽ tia \(Oz\) nằm giữa hai tia \(Ox\) và \(Oy\). Vẽ tia \(Om\) là phân giác của góc \(xOz\). Vẽ tia \(On\) là tia phân giác của góc \(zOy\). Tính số đo góc \(mOn?\)

      A. \(\angle mOn = {30^0}\)

      B. \(\angle mOn = {60^0}\)

      C. \(\angle mOn = {90^0}\)

      D. \(\angle mOn = {120^0}\)

      Câu 6: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

      A. \(4\)

      B. \(25\)

      C. \(1\)

      D.\(50\)

      Câu 7: Một hình lăng trụ đứng tứ giác có độ dài cạnh bên là \(20cm\) và đáy là hình thoi với độ dài hai đường chéo là \(18cm;30cm\). Tính thể tích của hình lăng trụ đó.

      A. \(6\,300\,c{m^3}\)

      B. \(5\,400\,c{m^3}\)

      C. \(3\,600c{m^3}\)

      D. \(4\,800\,c{m^3}\)

      Câu 8: Trong các hình vẽ dưới đây, liệt kê tất cả các hình là hình lăng trụ đứng tam giác hoặc hình lăng trụ đứng tứ giác?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 0 1

      A. Tất cả 6 hình

      B. Hình a), c), e), f)

      C. Hình b), c), d)

      D. Hình b), d)

      Câu 9: Tìm \(x\) biết \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7}\)

      A. \(\dfrac{1}{7}\)

      B. \(\dfrac{{ - 3}}{{35}}\)

      C. \(\dfrac{{ - 1}}{{35}}\)

      D. \(\dfrac{1}{{35}}\)

      Câu 10: \(5m\) dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

      A. \(86kg\)

      B. \(84kg\)

      C. \(76kg\)

      D. \(72kg\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm )

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}}\)

      b) \(\dfrac{{{{27}^{10}}{{.16}^{25}}}}{{{6^{30}}{{.32}^{15}}}}\)

      c) \(\left| {\dfrac{3}{5} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \sqrt {\dfrac{{36}}{{25}}} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^5}:{\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^4}\)

      d) \(\sqrt {144} + \sqrt {49} - 10\sqrt {\dfrac{4}{{25}}} \)

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{2}} \right) + \left( {\dfrac{4}{5} + x} \right) = 1\dfrac{1}{2}\)

      b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

      c) \(5.\sqrt x - \sqrt {\dfrac{1}{{25}}} = 0\)

      d) \(\left| {0,3 - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

      Bài 3: (1,5 điểm)

      Hưởng ứng phong trào “Tết ấm no” để tăng thu nhập, ba tổ công nhân của một xí nghiệp đã dăng kí sản xuất tổng số \(270\) sản phẩm. Biết tổ I có \(10\) người, tổ II có \(8\) người, tổ III có \(9\) người và số sản phẩm của mỗi tổ sản xuất được tỉ lệ thuận với số người của tổ. Hỏi mỗi tổ đã đăng kí sản xuất bao nhiêu sản phẩm?

      Bài 4: (1,5 điểm)

      Cho hình vẽ, biết \(Ax//By,\angle OAx = 35^\circ ,\angle OBy = 140^\circ \). Tính \(\angle AOB\)?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 0 2

      Bài 5: (0,5 điểm)

      Tìm số thực \(x\), biết: \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| = 0\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Lời giải
      • Tải về

      Phần I: Trắc nghiệm (3 điểm).

      Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

      Câu 1:  Trong các phân số sau, phân số nào biểu diễn số hữu tỉ \( - 0,125?\)

      A. \(\dfrac{1}{8}\)

      B. \( - \dfrac{1}{8}\)

      C. \( - \dfrac{1}{{125}}\)

      D. \(\dfrac{1}{{125}}\)

      Câu 2:  Kết quả của phép tính: \({\left( { - 0,08} \right)^4}{.10^4}\) là:

      A. \(0,{8^4}\)

      B. \({8^4}\)

      C. \({10.8^4}\)

      D. \(0,{08^4}\)

      Câu 3: So sánh \(2 + \sqrt {37} \) và \(6 + \sqrt 2 \)?

      A. \(2 + \sqrt {37} > 6 + \sqrt 2 \)

      B. \(2 + \sqrt {37} < 6 + \sqrt 2 \)

      C. \(2 + \sqrt {37} = 6 + \sqrt 2 \)

      D. Không có đáp án

      Câu 4: Sắp xếp các số \(\left| { - 3} \right|\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\, - \dfrac{7}{3}\) theo thứ tự tăng dần.

      A. \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

      B. \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\sqrt 6 \,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

      C. \(\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\,\,\left| { - 3} \right|\,\,;\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\, - \dfrac{7}{3}\,\,\)

      D. \( - \dfrac{7}{3}\,\,\,;\,\,\sqrt 6 \,\,;\,\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \,\,;\,\,\,\left| { - 3} \right|\)

      Câu 5: Cho góc bẹt \(xOy\). Vẽ tia \(Oz\) nằm giữa hai tia \(Ox\) và \(Oy\). Vẽ tia \(Om\) là phân giác của góc \(xOz\). Vẽ tia \(On\) là tia phân giác của góc \(zOy\). Tính số đo góc \(mOn?\)

      A. \(\angle mOn = {30^0}\)

      B. \(\angle mOn = {60^0}\)

      C. \(\angle mOn = {90^0}\)

      D. \(\angle mOn = {120^0}\)

      Câu 6: Cho biết \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, biết khi \(x = 5\) thì \(y = 10\). Vậy khi \(x = 2\) thì \(y\) bằng bao nhiêu?

      A. \(4\)

      B. \(25\)

      C. \(1\)

      D.\(50\)

      Câu 7: Một hình lăng trụ đứng tứ giác có độ dài cạnh bên là \(20cm\) và đáy là hình thoi với độ dài hai đường chéo là \(18cm;30cm\). Tính thể tích của hình lăng trụ đó.

      A. \(6\,300\,c{m^3}\)

      B. \(5\,400\,c{m^3}\)

      C. \(3\,600c{m^3}\)

      D. \(4\,800\,c{m^3}\)

      Câu 8: Trong các hình vẽ dưới đây, liệt kê tất cả các hình là hình lăng trụ đứng tam giác hoặc hình lăng trụ đứng tứ giác?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 1

      A. Tất cả 6 hình

      B. Hình a), c), e), f)

      C. Hình b), c), d)

      D. Hình b), d)

      Câu 9: Tìm \(x\) biết \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7}\)

      A. \(\dfrac{1}{7}\)

      B. \(\dfrac{{ - 3}}{{35}}\)

      C. \(\dfrac{{ - 1}}{{35}}\)

      D. \(\dfrac{1}{{35}}\)

      Câu 10: \(5m\) dây đồng nặng \(43g\). Hỏi \(10km\) dây đồng như thế nặng bao nhiêu kilôgam?

      A. \(86kg\)

      B. \(84kg\)

      C. \(76kg\)

      D. \(72kg\)

      Phần II. Tự luận (7 điểm):

      Bài 1: (2,0 điểm )

      Thực hiện phép tính:

      a) \(\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}}\)

      b) \(\dfrac{{{{27}^{10}}{{.16}^{25}}}}{{{6^{30}}{{.32}^{15}}}}\)

      c) \(\left| {\dfrac{3}{5} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \sqrt {\dfrac{{36}}{{25}}} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^5}:{\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^4}\)

      d) \(\sqrt {144} + \sqrt {49} - 10\sqrt {\dfrac{4}{{25}}} \)

      Bài 2: (2,0 điểm)

      Tìm \(x\), biết:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{2}} \right) + \left( {\dfrac{4}{5} + x} \right) = 1\dfrac{1}{2}\)

      b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

      c) \(5.\sqrt x - \sqrt {\dfrac{1}{{25}}} = 0\)

      d) \(\left| {0,3 - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

      Bài 3: (1,5 điểm)

      Hưởng ứng phong trào “Tết ấm no” để tăng thu nhập, ba tổ công nhân của một xí nghiệp đã dăng kí sản xuất tổng số \(270\) sản phẩm. Biết tổ I có \(10\) người, tổ II có \(8\) người, tổ III có \(9\) người và số sản phẩm của mỗi tổ sản xuất được tỉ lệ thuận với số người của tổ. Hỏi mỗi tổ đã đăng kí sản xuất bao nhiêu sản phẩm?

      Bài 4: (1,5 điểm)

      Cho hình vẽ, biết \(Ax//By,\angle OAx = 35^\circ ,\angle OBy = 140^\circ \). Tính \(\angle AOB\)?

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 2

      Bài 5: (0,5 điểm)

      Tìm số thực \(x\), biết: \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| = 0\).

      Phần I: Trắc nghiệm

      1.B

      2.A

      3.A

      4.B

      5.C

      6.B

      7.A

      8.A

      9.D

      10.A

      Câu 1

      Phương pháp:

      Đưa số thập phân về phân số.

      Cách giải:

      Ta có: \( - 0,125 = - \dfrac{{125}}{{1000}} = - \dfrac{1}{8}\)

      Vậy phân số biểu diễn số hữu tỉ \( - 0,125\) là \( - \dfrac{1}{8}\).

      Chọn B.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Vận dụng công thức tính lũy thừa của một tích bằng tích các lũy thừa: \({\left( {x.y} \right)^n} = {x^n}.{y^n}\)

      \({\left( { - a} \right)^{2.k}} = {a^{2.k}}\left( {k \in N} \right)\)

      Cách giải:

      \({\left( { - 0,08} \right)^4}{.10^4} = {\left( { - 0,08.10} \right)^4} = {\left( { - 0,8} \right)^4} = 0,{8^4}\)

      Chọn A.

      Câu 3

      Phương pháp:

      So sánh từng số hạng của tổng.

      Cách giải:

      Ta có: \(2 = \sqrt {{2^2}} = \sqrt 4 \,\,;\,\,6 = \sqrt {{6^2}} = \sqrt {36} \)

      Vì \(4 > 2\) nên \(\sqrt 4 > \sqrt 2 \) hay \(2 > \sqrt 2 \)

      \(37 > 36\) nên \(\sqrt {37} > \sqrt {36} \) hay \(\sqrt {37} > 6\)

      Do đó, \(2 + \sqrt {37} > 6 + \sqrt 2 \)

      Chọn A.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Tính giá trị tuyệt đối của một số thực, tính căn bậc hai của một số thực.

      Thực hiện so sánh các số để sắp xếp thứ tự các số.

      Cách giải:

      Ta có:

      \(\begin{array}{l}\left| { - 3} \right| = - \left( { - 3} \right) = 3\\\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right| = - \left( {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right) = \dfrac{{22}}{6} = \dfrac{{11}}{3}\\\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} = \sqrt {64} = \sqrt {{8^2}} = 8\end{array}\)

      Ta có: \(3 = \dfrac{9}{3}\,\,;\,\,8 = \dfrac{{24}}{3}\)

      Vì \(9 < 11 < 24\) nên \(\dfrac{9}{3} < \dfrac{{11}}{3} < \dfrac{{24}}{3}\) hay \(3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\)

      Mặt khác, ta có: \(3 = \sqrt {{3^2}} = \sqrt 9 \)

      Vì \(6 < 9\) nên \(\sqrt 6 < \sqrt 9 \) hay \(\sqrt 6 < 3\)

      Do đó, \(\sqrt 6 < 3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\)

      Mà \( - \dfrac{7}{3} < 0\) nên ta có: \( - \dfrac{7}{3} < \sqrt 6 < 3 < \dfrac{{11}}{3} < 8\) hay \( - \dfrac{7}{3} < \sqrt 6 < \left| { - 3} \right| < \left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right| < \sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \)

      Vậy thứ tự tăng dần của các số là: \( - \dfrac{7}{3}\,\,;\,\,\sqrt 6 \,;\,\,\left| { - 3} \right|\,\,\,;\,\,\left| {\dfrac{{ - 22}}{6}} \right|\,\,;\,\,\sqrt {\dfrac{{128}}{2}} \).

      Chọn B.

      Câu 5

      Phương pháp:

      \(Oz\) là tia phân giác của góc \(xOy\) thì ta có: \(\angle xOz = \angle zOy = \dfrac{{\angle xOy}}{2}\)

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 3

      Vì \(Om\) là tia phân giác của góc \(xOz\) nên \(\angle zOm = \dfrac{{\angle xOz}}{2}\) hay \(\angle xOz = 2.\angle zOm\)

      Vì \(On\) là tia phân giác của góc \(zOy\) nên \(\angle nOz = \dfrac{{\angle zOy}}{2}\) hay \(\angle zOy = 2.\angle nOz\)

      Vì \(\angle xOz\) và \(\angle zOy\) là hai góc kề bù nên \(\angle xOy + \angle zOy = {180^0}\)

      \(\begin{array}{l} \Rightarrow 2.\angle zOm + 2.\angle nOz = {180^0}\\ \Rightarrow 2.\left( {\angle zOm + \angle nOz} \right) = {180^0}\\ \Rightarrow \angle zOm + \angle nOz = {180^0}:2\\ \Rightarrow \angle zOm + \angle nOz = {90^0}\end{array}\)

      Vì \(Oz\) nằm giữa hai tia \(Om\) và \(On\) nên \(\angle zOm + \angle nOz = \angle mOn = {90^0}\)

      Vậy \(\angle mOn = {90^0}\)

      Chọn C.

      Câu 6

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau.

      Cách giải:

      \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau \( \Rightarrow y = \dfrac{a}{x}\left( {a \ne 0} \right)\)

      Thay \(x = 5;y = 10\) vào ta được: \(10 = \dfrac{a}{5} \Rightarrow a = 10.5 = 50\)

      Vậy hệ số tỉ lệ của \(y\) so với \(x\) là \(50\).

      Ta có: \(y = \dfrac{{50}}{x}\), khi \(x = 2\) thì \(y = \dfrac{{50}}{2} = 25\).

      Chọn B.

      Câu 7

      Phương pháp:

      Diện tích hình thoi có độ dài hai đường chéo lần lượt là \(a,b\) được tính theo công thức: \(S = \dfrac{{a.b}}{2}\)

      Thể tích hình lăng trụ đứng tứ giác có chiều cao \(h\) và diện tích đáy \(S\) được tính theo công thức: \(V = S.h\)

      Cách giải:

      Diện tích đáy của hình lăng trụ đó là: \(S = \dfrac{{18.30}}{2} = 270\,\left( {c{m^2}} \right)\)

      Thể tích của hình lăng trụ đó là: \(V = 270.20 = 5\,400\,\left( {c{m^3}} \right)\)

      Chọn A.

      Câu 8

      Phương pháp:

      Hình lăng trụ đứng tam giác là hình hai mặt đáy là hình tam giác song song với nhau, ba mặt bên là các hình chữ nhật, các cạnh bên song song và bằng nhau.

      Hình lăng trụ đứng tứ giác là hình hai mặt đáy là hình tứ giác song song với nhau, bốn mặt bên là các hình chữ nhật, các cạnh bên song song và bằng nhau.

      Cách giải:

      Từ các hình đã cho, ta thấy:

      + Hình vẽ b), c) là hình lăng trụ đứng tứ giác.

      + Hình vẽ d) là hình lăng trụ đứng tam giác.

      Vậy hình vẽ b), c) và d) là các hình lăng trụ đứng tam giác hoặc lăng trụ đứng tứ giác.

      Chọn A.

      Câu 9

      Phương pháp:

      Ta áp dụng thứ tự thực hiện phép tính để tìm \(x\).

      Cách giải:

      \(\dfrac{2}{3} + \dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7}\)

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{5}{3}x = \dfrac{5}{7} - \dfrac{2}{3}}\\{\dfrac{5}{3}x = \dfrac{1}{{21}}}\\{x = \dfrac{1}{{21}}:\dfrac{5}{3}}\\{x = \dfrac{1}{{35}}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{{35}}.\)

      Chọn D.

      Câu 10

      Phương pháp:

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên lập được dãy tỉ số bằng nhau, từ đó tìm được \(x\).

      Cách giải:

      Đổi \(10km = 10\,000m\)

      Gọi số gam trong \(10\,000m\) dây đồng là \(x\left( g \right)\)

      Vì khối lượng của dây đồng tỉ lệ thuận với chiều dài của dây đồng nên ta có:

      \(\dfrac{{43}}{5} = \dfrac{x}{{10\,000}}\)

      Suy ra \(x = \dfrac{{43}}{5}.10\,000 = 86\,000\left( g \right) = 86\left( {kg} \right)\)

      Vậy \(10km\) dây đồng nặng \(86kg\)

      Chọn A.

      Phần II. Tự luận:

      Bài 1

      Phương pháp:

      a) Thực hiện các phép toán với các số hữu tỉ

      b) Vận dụng quy tắc tính lũy thừa của một lũy thừa: Khi tính lũy thừa của một lũy thừa, ta giữ nguyên cơ số và nhân hai số mũ: \({\left( {{x^m}} \right)^n} = {x^{m.n}}\).

      Vận dụng quy tắc tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

      c) Vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Tính toán với căn bậc hai của một số thực

      Vận dụng quy tắc tính thương của hai lũy thừa cùng cơ số: Khi chia hai lũy thừa cùng cơ số (khác 0), ta giữ nguyên cơ số và lấy số mũ của lũy thừa bị chia trừ đi số mũ của lũy thừa chia: \({x^m}:{x^n} = {x^{m - n}}\,\left( {x \ne 0;m \ge n} \right)\).

      d) Tính toán với căn bậc hai của một số thực

      Cách giải:

      a) \(\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right):\dfrac{5}{{11}}\)

      \(\begin{array}{l} = \left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5} + \left( { - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{2}{3} + \dfrac{{ - 1}}{4} + \dfrac{1}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left[ {\left( { - \dfrac{3}{4} + \dfrac{{ - 1}}{4}} \right) + \left( {\dfrac{2}{3} + \dfrac{1}{3}} \right)} \right].\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( {\dfrac{{ - 4}}{4} + \dfrac{3}{3}} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = \left( { - 1 + 1} \right).\dfrac{{11}}{5}\\ = 0.\dfrac{{11}}{5} = 0\end{array}\)

      b) \(\dfrac{{{{27}^{10}}{{.16}^{25}}}}{{{6^{30}}{{.32}^{15}}}}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{{{\left( {{3^3}} \right)}^{10}}.{{\left( {{2^4}} \right)}^{25}}}}{{{{\left( {2.3} \right)}^{30}}.{{\left( {{2^5}} \right)}^{15}}}} = \dfrac{{{3^{3.10}}{{.2}^{4.25}}}}{{{2^{30}}{{.3}^{30}}{{.2}^{5.15}}}}\\ = \dfrac{{{3^{30}}{{.2}^{100}}}}{{{2^{30}}{{.3}^{30}}{{.2}^{75}}}} = \dfrac{{{2^{100}}}}{{{2^{30 + 75}}}}\\ = \dfrac{{{2^{100}}}}{{{2^{105}}}} = \dfrac{1}{{{2^5}}} = \dfrac{1}{{32}}\end{array}\)

      c) \(\left| {\dfrac{3}{5} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \sqrt {\dfrac{{36}}{{25}}} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^5}:{\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^4}\)

      \(\begin{array}{l} = \left| {\dfrac{6}{{10}} - \dfrac{1}{{10}}} \right| - \dfrac{6}{5} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^{5 - 4}}\\ = \left| {\dfrac{5}{{10}}} \right| - \dfrac{6}{5} + {\left( {\dfrac{3}{{10}}} \right)^1}\\ = \dfrac{5}{{10}} - \dfrac{{12}}{{10}} + \dfrac{3}{{10}}\\ = \dfrac{{ - 4}}{{10}} = \dfrac{{ - 2}}{5}\end{array}\)

      d) \(\sqrt {144} + \sqrt {49} - 10\sqrt {\dfrac{4}{{25}}} \)

      \(\begin{array}{l} = 12 + 7 - 10.\dfrac{2}{5}\\ = 19 - 4\\ = 15\end{array}\)

      Bài 2

      Phương pháp:

      a) Thực hiện các phép toán với số hữu tỉ, vận dụng quy tắc chuyển vế tìm \(x\)

      b) Vận dụng tính chất hai phân số bằng nhau: Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(ad = bc\).

      Giải \({\left[ {A\left( x \right)} \right]^2} = {a^2} = {\left( { - a} \right)^2}\)

      Trường hợp 1: \(A\left( x \right) = a\)

      Trường hợp 2: \(A\left( x \right) = - a\)

      c) Vận dụng kiến thức căn bậc hai số học của số thực, tìm \(x\)

      d) \(\left| x \right| = a\)

      Trường hợp \(a < 0\), khi đó phương trình không có nghiệm \(x\)

      Trường hợp \(a > 0\), vận dụng kiến thức giá trị tuyệt đối của một số thực: \(\left| x \right| = \left\{ \begin{array}{l}x\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x > 0\\ - x\,\,\,khi\,\,x < 0\\0\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,\,x = 0\end{array} \right.\)

      Cách giải:

      a) \(\left( { - \dfrac{1}{2}} \right) + \left( {\dfrac{4}{5} + x} \right) = 1\dfrac{1}{2}\)

      \(\begin{array}{l} - \dfrac{1}{2} + \dfrac{4}{5} + x = \dfrac{3}{2}\\x = \dfrac{3}{2} - \left( { - \dfrac{1}{2}} \right) - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{3}{2} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{4}{2} - \dfrac{4}{5}\\x = 2 - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{{10}}{5} - \dfrac{4}{5}\\x = \dfrac{6}{5}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{6}{5}\)

      b) \(\dfrac{{2x - 1}}{{27}} = \dfrac{3}{{2x - 1}}\)

      \(\begin{array}{l}{\left( {2x - 1} \right)^2} = 27.3 = 81\\{\left( {2x - 1} \right)^2} = {\left( { \pm 9} \right)^2}\end{array}\)

      Trường hợp 1:

      \(\begin{array}{l}2x - 1 = 9\\2x = 10\\x = 5\end{array}\)

      Trường hợp 2:

      \(\begin{array}{l}2x - 1 = - 9\\2x = - 8\\x = - 4\end{array}\)

      Vậy phương trình có nghiệm là \(x = 5\) hoặc \(x = - 4\)

      c) \(5.\sqrt x - \sqrt {\dfrac{1}{{25}}} = 0\)

      \(\begin{array}{l}5.\sqrt x - \dfrac{1}{5} = 0\\5.\sqrt x = \dfrac{1}{5}\\\sqrt x = \dfrac{1}{5}:5 = \dfrac{1}{5}.\dfrac{1}{5} = \dfrac{1}{{25}}\end{array}\)

      \(\begin{array}{l}\sqrt x = \sqrt {{{\left( {\dfrac{1}{{25}}} \right)}^2}} \\ \Rightarrow x = \dfrac{1}{{625}}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{1}{{625}}\)

      d) \(\left| {0,3 - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

      \(\left| {\dfrac{3}{{10}} - x} \right| = \dfrac{1}{3}\)

      Trường hợp 1:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{{10}} - x = \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{3}{{10}} - \dfrac{1}{3}\\x = \dfrac{9}{{30}} - \dfrac{{10}}{{30}}\\x = \dfrac{{ - 1}}{{30}}\end{array}\)

      Vậy \(x \in \left\{ {\dfrac{{ - 1}}{{30}};\dfrac{{19}}{{30}}} \right\}\)

      Trường hợp 2:

      \(\begin{array}{l}\dfrac{3}{{10}} - x = \dfrac{{ - 1}}{3}\\x = \dfrac{3}{{10}} - \left( {\dfrac{{ - 1}}{3}} \right)\\x = \dfrac{9}{{30}} + \dfrac{{10}}{{30}}\\x = \dfrac{{19}}{{30}}\end{array}\)

      Bài 3

      Phương pháp:

      Gọi số sản phẩm mà tổ I, tổ II, tổ III đăng kí sản xuất là \(z,y,z\) (sản phẩm) (điều kiện: \(z,y,z \in \mathbb{N}\))

      Vận dụng bài toán tỉ lệ thuận lập được dãy tỉ số bằng nhau

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tính toán.

      Cách giải:

      Gọi số sản phẩm mà tổ I, tổ II, tổ III đăng kí sản xuất là \(z,y,z\) (sản phẩm) (điều kiện: \(z,y,z \in \mathbb{N}\))

      Vì ba tổ đăng kí sản xuất tổng số \(270\) sản phẩm nên \(x + y + z = 270\)

      Vì số sản phẩm của mỗi tổ sản xuất được tỉ lệ thuận với số người của tổ nên ta có: \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{8} = \dfrac{z}{9}\)

      Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{8} = \dfrac{z}{9} = \dfrac{{x + y + z}}{{10 + 8 + 9}} = \dfrac{{270}}{{27}} = 10\)

      Khi đó, \(\dfrac{x}{{10}} = 10 \Rightarrow x = 100\) (sản phẩm)

      \(\dfrac{y}{8} = 10 \Rightarrow y = 80\) (sản phẩm)

      \(\dfrac{z}{9} = 10 \Rightarrow z = 90\) (sản phẩm)

      Vậy số sản phẩm mà mỗi tổ đăng kí sản xuất là: tổ I: \(100\) sản phẩm, tổ II: \(80\) sản phẩm, tổ III: \(90\) sản phẩm.

      Bài 4

      Phương pháp:

      + Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì:

      * Cặp góc đồng vị bằng nhau

      * Cặp góc so le trong bằng nhau.

      * Cặp góc trong cùng phía bù nhau

      Cách giải:

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều 4

      Kẻ \(Oz//Ax//By\)

      Vì \(Ax//Oz\) nên \(\angle xAO = \angle zOA = 35^\circ \) (hai góc so le trong)

      Vì \(Oz//By\) nên \(\angle yBO + \angle zOB = 180^\circ \) (hai góc trong cùng phía)

      \(140^\circ + \angle zOB = 180^\circ \)

      \( \Rightarrow \angle zOB = 180^\circ - 140^\circ = 40^\circ \)

      Ta có: \(\angle AOB = \angle zOA + \angle zOB = 35^\circ + 40^\circ = 75^\circ \)

      Bài 5

      Phương pháp:

      Vận dụng kiến thức về dấu giá trị tuyệt đối: \(\left| {A\left( x \right)} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

      Cách giải:

      Do \(\left| x \right| \ge 0;\left| {x + 2} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\) nên \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| \ge 0\) với mọi số thực \(x\).

      Do đó, \(\left| x \right| + \left| {x + 2} \right| = 0\) khi \(\left| x \right| = 0\) và \(\left| {x + 2} \right| = 0\).

      Suy ra \(x\) đồng thời bằng \(0\) và bằng \( - 2\) (vô lí).

      Vậy không có giá trị nào của \(x\) thỏa mãn yêu cầu của đề bài.

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều trong chuyên mục bài tập toán 7 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi học kì 1 Toán 7 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em. Để đạt kết quả tốt nhất, việc ôn tập và làm quen với các dạng đề thi là vô cùng cần thiết. Đề thi học kì 1 Toán 7 - Đề số 6 - Cánh diều do montoan.com.vn cung cấp là một lựa chọn hoàn hảo để các em chuẩn bị cho kỳ thi này.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, bao gồm:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề.
      • Bài tập ứng dụng: Liên hệ kiến thức toán học với thực tế, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.

      Nội dung đề thi

      Đề thi tập trung vào các chủ đề chính sau:

      • Số hữu tỉ: Các phép toán trên số hữu tỉ, so sánh số hữu tỉ, giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ.
      • Biểu thức đại số: Thu gọn biểu thức, tính giá trị của biểu thức, các phép toán trên đa thức.
      • Phương trình bậc nhất một ẩn: Giải phương trình bậc nhất một ẩn, ứng dụng phương trình bậc nhất một ẩn vào giải quyết bài toán.
      • Bất đẳng thức: Giải bất đẳng thức, ứng dụng bất đẳng thức vào giải quyết bài toán.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về hình học, tính chất của các hình, diện tích và chu vi của các hình.

      Hướng dẫn giải đề thi

      Để giải đề thi này một cách hiệu quả, các em cần:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      3. Vận dụng kiến thức: Sử dụng các kiến thức đã học để giải bài toán.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của mình là chính xác.

      Lợi ích khi luyện tập với đề thi này

      • Nâng cao kiến thức: Giúp học sinh củng cố và mở rộng kiến thức về Toán 7.
      • Rèn luyện kỹ năng: Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và khả năng tính toán.
      • Tăng cường tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào phòng thi.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh đánh giá năng lực bản thân và xác định những điểm cần cải thiện.

      Montoan.com.vn – Nền tảng học toán online uy tín

      montoan.com.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp các khóa học, bài giảng, đề thi và tài liệu học tập chất lượng cao. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh một môi trường học tập hiệu quả và thú vị.

      Lời khuyên

      Ngoài việc luyện tập với đề thi này, các em cũng nên:

      • Học bài đầy đủ: Nắm vững kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
      • Làm bài tập thường xuyên: Luyện tập các dạng bài tập khác nhau để hiểu rõ hơn về kiến thức.
      • Hỏi thầy cô giáo: Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy hỏi thầy cô giáo để được giải đáp.
      • Giữ gìn sức khỏe: Đảm bảo có đủ sức khỏe để học tập và làm bài thi.

      Chúc các em học sinh ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 1 Toán 7!

      Chủ đềMức độ khó
      Số hữu tỉDễ
      Biểu thức đại sốTrung bình
      Phương trình bậc nhất một ẩnTrung bình
      Bất đẳng thứcKhó
      Hình họcTrung bình

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7