Bài tập 'Em ôn lại những gì đã học (trang 52, 53)' là một phần quan trọng trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức Toán học. Montoan.com.vn cung cấp tài liệu và bài tập chi tiết, giúp học sinh nắm vững các khái niệm và kỹ năng cần thiết.
Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán phức tạp hơn.
Giải Em ôn lại những gì đã học trang 52, 53 SGK Toán 2 Cánh diều
Tính:
9 – 3 + 6 35 + 10 – 30
8 + 6 – 7 87 – 7 + 14
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
9 – 3 + 6 = 6 + 6 = 12
35 + 10 – 30 = 45 – 30 = 15
8 + 6 – 7 = 14 – 7 = 7
87 – 7 + 14 = 80 + 14 = 94
Tính nhẩm:
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép cộng theo các cách đã học hoặc dựa vào bảng cộng, sau đó tính nhẩm kết quả các phép trừ dựa vào kết quả các phép cộng vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Tìm số thích hợp thay cho dấu ? trong ô trống.
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số hạng + Số hạng = Tổng ; Số bị trừ – Số trừ = Hiệu
Lời giải chi tiết:
Có 98 bao xi măng cần được chở đến công trường, xe tải đã chở được 34 bao. Hỏi còn bao nhiêu bao xi măng chưa được chở?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số bao xi măng cần được chở tới công trường, số bao xi măng đã chở tới công trường) và hỏi gì (số bao xi măng chưa được chở), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số bao xi măng chưa được chở ta lấy số bao xi măng cần được chở tới công trường trừ đi số bao xi măng đã chở tới công trường.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Cần chở: 98 bao xi măng
Đã chở: 34 bao xi măng
Chưa được chở: bao xi măng
Bài giải
Còn lại số bao xi măng chưa được chở là:
98 – 34 = 64 (bao)
Đáp số: 64 bao xi măng.
Chọn kết quả đúng với mỗi phép tính:
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm kết quả các phép cộng, phép trừ theo các cách đã học hoặc dựa vào bảng cộng, bảng trừ, sau đó nối phép tính với kết quả tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
4 + 8 = 12 14 – 7 = 7 18 – 9 = 9
6 + 7 = 13 13 – 5 = 8 9 + 7 = 16
Vậy ta nối phép tính với kết quả tương ứng như sau:
a) Năm nay bà 67 tuổi, mẹ ít hơn bà 30 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi?
b) Năm nay anh Hải 10 tuổi, bố nhiều hơn anh Hải 32 tuổi. Hỏi năm nay bố bao nhiêu tuổi?
Phương pháp giải:
a) - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số tuổi của bà, số tuổi mẹ ít hơn tuổi bà) và hỏi gì (số tuổi của mẹ), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số tuổi của mẹ ta lấy số tuổi của bà trừ đi số tuổi mẹ ít hơn tuổi bà.
b) - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số tuổi của anh Hải, số tuổi bố nhiều hơn anh Hải) và hỏi gì (số tuổi của bố), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số tuổi của bố ta lấy số tuổi của anh Hải cộng với số tuổi bố nhiều hơn anh Hải.
Lời giải chi tiết:
a) Tóm tắt
Bà: 67 tuổi
Mẹ ít hơn bà: 30 tuổi
Mẹ: tuổi
Bài giải
Số tuổi của mẹ năm nay là:
67 – 30 = 37 ( tuổi)
Đáp số: 37 tuổi
b) Tóm tắt
Anh Hải: 10 tuổi
Bố nhiều hơn anh Hải: 32 tuổi
Bố: tuổi
Bài giải
Số tuổi của bố năm nay là:
10 + 32 = 42 (tuổi)
Đáp số: 42 tuổi.
Tính nhẩm:
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả các phép cộng theo các cách đã học hoặc dựa vào bảng cộng, sau đó tính nhẩm kết quả các phép trừ dựa vào kết quả các phép cộng vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Chọn kết quả đúng với mỗi phép tính:
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm kết quả các phép cộng, phép trừ theo các cách đã học hoặc dựa vào bảng cộng, bảng trừ, sau đó nối phép tính với kết quả tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
4 + 8 = 12 14 – 7 = 7 18 – 9 = 9
6 + 7 = 13 13 – 5 = 8 9 + 7 = 16
Vậy ta nối phép tính với kết quả tương ứng như sau:
Tìm số thích hợp thay cho dấu ? trong ô trống.
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
Số hạng + Số hạng = Tổng ; Số bị trừ – Số trừ = Hiệu
Lời giải chi tiết:
Tính:
9 – 3 + 6 35 + 10 – 30
8 + 6 – 7 87 – 7 + 14
Phương pháp giải:
Thực hiện các phép tính lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
9 – 3 + 6 = 6 + 6 = 12
35 + 10 – 30 = 45 – 30 = 15
8 + 6 – 7 = 14 – 7 = 7
87 – 7 + 14 = 80 + 14 = 94
Có 98 bao xi măng cần được chở đến công trường, xe tải đã chở được 34 bao. Hỏi còn bao nhiêu bao xi măng chưa được chở?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số bao xi măng cần được chở tới công trường, số bao xi măng đã chở tới công trường) và hỏi gì (số bao xi măng chưa được chở), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số bao xi măng chưa được chở ta lấy số bao xi măng cần được chở tới công trường trừ đi số bao xi măng đã chở tới công trường.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Cần chở: 98 bao xi măng
Đã chở: 34 bao xi măng
Chưa được chở: bao xi măng
Bài giải
Còn lại số bao xi măng chưa được chở là:
98 – 34 = 64 (bao)
Đáp số: 64 bao xi măng.
a) Năm nay bà 67 tuổi, mẹ ít hơn bà 30 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi?
b) Năm nay anh Hải 10 tuổi, bố nhiều hơn anh Hải 32 tuổi. Hỏi năm nay bố bao nhiêu tuổi?
Phương pháp giải:
a) - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số tuổi của bà, số tuổi mẹ ít hơn tuổi bà) và hỏi gì (số tuổi của mẹ), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số tuổi của mẹ ta lấy số tuổi của bà trừ đi số tuổi mẹ ít hơn tuổi bà.
b) - Đọc kĩ đề bài để xác định đề bài cho biết gì (số tuổi của anh Hải, số tuổi bố nhiều hơn anh Hải) và hỏi gì (số tuổi của bố), từ đó hoàn thành tóm tắt bài toán.
- Để tìm số tuổi của bố ta lấy số tuổi của anh Hải cộng với số tuổi bố nhiều hơn anh Hải.
Lời giải chi tiết:
a) Tóm tắt
Bà: 67 tuổi
Mẹ ít hơn bà: 30 tuổi
Mẹ: tuổi
Bài giải
Số tuổi của mẹ năm nay là:
67 – 30 = 37 ( tuổi)
Đáp số: 37 tuổi
b) Tóm tắt
Anh Hải: 10 tuổi
Bố nhiều hơn anh Hải: 32 tuổi
Bố: tuổi
Bài giải
Số tuổi của bố năm nay là:
10 + 32 = 42 (tuổi)
Đáp số: 42 tuổi.
Bài tập 'Em ôn lại những gì đã học' thường xuất hiện trong sách giáo khoa Toán lớp 6, 7, 8, đóng vai trò quan trọng trong việc hệ thống hóa kiến thức đã học trong một chương hoặc một phần chương. Mục đích chính của bài tập này là giúp học sinh tự đánh giá mức độ hiểu bài, xác định những kiến thức còn lỏng lẻo và có cơ hội luyện tập, củng cố lại những kiến thức đó.
Bài tập: Tính giá trị của biểu thức: 2x + 3y khi x = 5 và y = -2.
Giải:
Thay x = 5 và y = -2 vào biểu thức, ta có:
2x + 3y = 2 * 5 + 3 * (-2) = 10 - 6 = 4
Vậy, giá trị của biểu thức là 4.
Việc ôn tập kiến thức thường xuyên là rất quan trọng để giúp học sinh:
Montoan.com.vn cung cấp đầy đủ các tài liệu, bài tập và hướng dẫn giải chi tiết cho bài tập 'Em ôn lại những gì đã học' (trang 52, 53) và các bài tập Toán học khác. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh một môi trường học tập trực tuyến hiệu quả, giúp các em học Toán dễ dàng và thú vị hơn.
Tùy thuộc vào lớp học, các dạng bài tập có thể khác nhau. Dưới đây là một số dạng bài tập phổ biến:
Hãy dành thời gian làm bài tập một cách cẩn thận và nghiêm túc. Đừng ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Quan trọng nhất là hãy luôn cố gắng và không bỏ cuộc!