Chủ đề Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 1000 là nền tảng quan trọng trong chương trình toán tiểu học. Việc nắm vững kiến thức này giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán phức tạp hơn ở các lớp trên.
montoan.com.vn cung cấp hệ thống bài tập, lý thuyết và phương pháp giải toán online giúp học sinh ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 1000 một cách hiệu quả.
Ghép các thẻ thích hợp. Xem tranh rồi trả lời các câu hỏi:a) Con vật nào nặng nhất? b) Cá sấu nặng hơn ngựa vằn bao nhiêu ki-lô-gam? Đặt tính rồi tính: 278 + 441 69 + 108 374 – 182 645 – 73
Đặt tính rồi tính:
278 + 441 69 + 108 374 – 182 645 – 73
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các số cùng hàng thẳng cột với nhau.
- Tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
Quan sát tia số ta thấy hai vạch chia nhỏ cạnh nhau cách nhau 10 đơn vị, từ đó em điền các số còn thiếu vào dấu hỏi chấm cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Xem tranh rồi trả lời các câu hỏi:
a) Con vật nào nặng nhất?
b) Cá sấu nặng hơn ngựa vằn bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh, so sánh cân nặng của cá sấu, ngựa vằn, hươu cao cổ để tìm con vật nặng nhất.
b) Số kg cá sấu nặng hơn ngựa vằn = Cân nặng của cá sấu – Cân nặng của ngựa vằn.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có 253 kg < 492 kg < 565 kg.
Vậy hươu cao cổ nặng nhất.
b) Cá sấu nặng hơn ngựa vằn số kg là
492 – 253 = 239 (kg)
Đáp số: 239 kg
Ghép các thẻ thích hợp:
Phương pháp giải:
- Quan sát hình vẽ, mỗi hình vuông lớn gồm 100 hình lập phương nhỏ, mỗi cột dọc gồm 10 hình lập phương nhỏ.
- Nối các số với hình vẽ, cách đọc và số trăm, chục, đơn vị thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Trên một chuyến tàu Bắc – Nam có 576 hành khách mua vé ngồi và 152 hành khách mua vé giường nằm. Hỏi chuyến tàu đó có tất cả bao nhiêu hành khách?
Phương pháp giải:
Số hành khách trên chuyến tàu = Số hành khách mua vé ngồi + Số hành khách mua vé giường nằm.
Lời giải chi tiết:
Chuyến tàu có tất cả số hành khách là
576 + 152 = 728 (hành khách)
Đáp số: 782 hành khách
Ghép các thẻ thích hợp:
Phương pháp giải:
- Quan sát hình vẽ, mỗi hình vuông lớn gồm 100 hình lập phương nhỏ, mỗi cột dọc gồm 10 hình lập phương nhỏ.
- Nối các số với hình vẽ, cách đọc và số trăm, chục, đơn vị thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Số?
Phương pháp giải:
Quan sát tia số ta thấy hai vạch chia nhỏ cạnh nhau cách nhau 10 đơn vị, từ đó em điền các số còn thiếu vào dấu hỏi chấm cho thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Xem tranh rồi trả lời các câu hỏi:
a) Con vật nào nặng nhất?
b) Cá sấu nặng hơn ngựa vằn bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh, so sánh cân nặng của cá sấu, ngựa vằn, hươu cao cổ để tìm con vật nặng nhất.
b) Số kg cá sấu nặng hơn ngựa vằn = Cân nặng của cá sấu – Cân nặng của ngựa vằn.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có 253 kg < 492 kg < 565 kg.
Vậy hươu cao cổ nặng nhất.
b) Cá sấu nặng hơn ngựa vằn số kg là
492 – 253 = 239 (kg)
Đáp số: 239 kg
Đặt tính rồi tính:
278 + 441 69 + 108 374 – 182 645 – 73
Phương pháp giải:
- Đặt tính sao cho các số cùng hàng thẳng cột với nhau.
- Tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Lời giải chi tiết:
Trên một chuyến tàu Bắc – Nam có 576 hành khách mua vé ngồi và 152 hành khách mua vé giường nằm. Hỏi chuyến tàu đó có tất cả bao nhiêu hành khách?
Phương pháp giải:
Số hành khách trên chuyến tàu = Số hành khách mua vé ngồi + Số hành khách mua vé giường nằm.
Lời giải chi tiết:
Chuyến tàu có tất cả số hành khách là
576 + 152 = 728 (hành khách)
Đáp số: 782 hành khách
Chương trình ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 1000 đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho học sinh tiểu học. Đây là giai đoạn học sinh làm quen với các khái niệm cơ bản về số tự nhiên, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và ứng dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Phép cộng là phép toán kết hợp hai hay nhiều số để tạo thành một số mới lớn hơn. Ví dụ: 234 + 567 = 801
Các tính chất của phép cộng:
Phép trừ là phép toán tìm hiệu của hai số. Ví dụ: 789 - 345 = 444
Lưu ý: Phép trừ không có tính giao hoán và kết hợp.
Phép nhân là phép toán tìm tích của hai số. Ví dụ: 123 x 4 = 492
Các tính chất của phép nhân:
Phép chia là phép toán tìm thương của hai số. Ví dụ: 567 : 3 = 189
Lưu ý: Phép chia không có tính giao hoán và kết hợp.
Để củng cố kiến thức về số và phép tính trong phạm vi 1000, học sinh cần thực hành giải nhiều bài tập khác nhau. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp:
Ví dụ:
Bài tập | Đáp án |
---|---|
345 + 256 = ? | 601 |
789 - 456 = ? | 333 |
123 x 2 = ? | 246 |
678 : 3 = ? | 226 |
Ôn tập về số và phép tính trong phạm vi 1000 là một bước quan trọng trong quá trình học toán của học sinh tiểu học. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán khó hơn và đạt kết quả tốt trong học tập.