Montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 8, một công cụ hỗ trợ học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn bám sát chương trình học, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ của học sinh.
Với cấu trúc đề thi đa dạng, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đề thi này sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Trong các biểu thức sau, biểu thức nào không phải là đa thức?
\( - {x^3}y\).
\( - 1\).
\(\frac{1}{{xy}}\).
\(x + y\).
Dùng hằng đẳng thức đáng nhớ biến đổi biểu thức \({\left( {x - 2y} \right)^2}\) ta được kết quả là:
\({x^2} - 2xy + 4{y^2}\).
\({x^2} - 4xy + 2{y^2}\).
\({x^2} - 4xy + 4{y^2}\).
\({x^2} - 4{y^2}\).
Điều kiện xác định của phân thức \(\frac{{3x}}{{x - 2}}\) là:
\(x \ne 0\).
\(x \ne 2\).
\(x \ne - 2\).
\(x \ne 3\).
Hình nào trong các hình sau là hình chóp tứ giác đều?
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Tam giác OMN vuông tại O có OM = 7cm, ON = 24cm thì độ dài cạnh MN là:
31cm.
17cm.
\(\sqrt {527} \)cm.
25cm.
Trong các tứ giác sau, tứ giác nào không phải hình bình hành?
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Dựa vào biểu đồ sau, chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Số học sinh nam yêu thích nhất môn Bóng đá là 21 em.
Số học sinh yêu thích nhất môn Bóng chuyền (cả nam và nữ) là 5 em.
Số học sinh nữ yêu thích nhất môn Bóng bàn là 1 em.
Số học sinh nam yêu thích nhất môn Cầu lông là 8 em.
Biểu đồ nào thích hợp để biểu diễn tỉ lệ phần trăm số huy chương vàng của mỗi đoàn so với tổng số huy chương vàng đã trao trong đại hội?
Biểu đồ hình quạt tròn.
Biểu đồ cột.
Biểu đồ tranh.
Biểu đồ đoạn thẳng.
Kết quả của phép nhân \(2{x^5}.\left( {3x - 2{x^2}} \right)\) là:
\(6{x^5} - 4{x^{10}}\).
\(6{x^6} - 4{x^7}\).
\(6{x^4} - 4{x^3}\).
\(5{x^6} - 4{x^7}\).
Hình chóp tam giác đều có cạnh đáy là 4 cm và chiều cao của mặt bên tương ứng với cạnh đáy là 3 cm có diện tích xung quanh là:
\(18{\rm{ }}c{m^2}\).
\(6{\rm{ }}c{m^2}\).
\(24{\rm{ }}c{m^2}\).
\(36{\rm{ }}c{m^2}\).
Phát biểu nào sau đây sai?
Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.
Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình chữ nhật.
Bộ ba số đo nào sau đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông?
3 cm, 4 cm, 6 cm.
5 cm, 12 cm, 13 cm.
4 cm, 5 cm, 6 cm.
7 cm, 10 cm, 12 cm.
1. Phân tích đa thức thành nhân tử: \({x^2} + 2xy + {y^2} - 4\).
2. Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{2}{{x + 1}} - \frac{{x - 3}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
b) \(\frac{{x - 2}}{{x + 3}}.\frac{{3x + 9}}{{{x^2} - 4}}\)
Thống kê số học sinh biết bơi của Khối 8 gồm 3 lớp 8A, 8B, 8C ở một trường Trung học cơ sở ta có bảng sau:
a) Lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp để biểu diễn bảng dữ liệu trên.
b) Số học sinh biết bơi của lớp 8A chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số học sinh biết bơi của Khối 8? (kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
Để chuyển hàng hoá từ thùng xe tải xuống cửa nhà kho, người ta dùng một tấm ván để tạo ra một “mặt phẳng nghiêng” giúp người vận chuyển giảm hao phí sức lực. Biết khoảng cách từ đầu tấm ván đặt ở thùng xe đến mặt đất là BA = 1,2m và tấm ván có chiều dài BC = 2m. Hỏi xe phải đậu cách cửa kho bao nhiêu mét để chân tấm ván (điểm C) vừa chạm đến cửa kho?
Fansipan là đỉnh núi cao nhất của Việt Nam với độ cao 3143 m, nằm trong dãy núi Hoàng Liên Sơn. Trên đỉnh Fansipan có đặt một cột mốc dạng hình chóp tam giác đều bằng inox (hình bên). Biết cột mốc có mặt đáy là một tam giác đều cạnh 60 cm, chiều cao của mỗi mặt bên là 1 m. Tính diện tích xung quanh của cột mốc nêu trên theo đơn vị \({m^2}\).
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB < AC). Trên cạnh BC lấy điểm M sao cho MB > MC. Qua M vẽ MD vuông góc với AB tại D và ME vuông góc với AC tại E.
a) Chứng minh tứ giác ADME là hình chữ nhật và AM = DE.
b) Trên tia đối của tia DM lấy điểm N sao cho DM = DN. Gọi O là giao điểm của DE và AM. Chứng minh tứ giác ANDE là hình bình hành và AN = 2AO.
Trong các biểu thức sau, biểu thức nào không phải là đa thức?
\( - {x^3}y\).
\( - 1\).
\(\frac{1}{{xy}}\).
\(x + y\).
Đáp án : C
+ Đa thức nhiều biến (hay đa thức) là một tổng của những đơn thức.
+ Mỗi đơn thức được gọi là một đa thức (chỉ chứa một hạng tử).
Biểu thức \(\frac{1}{{xy}}\) không phải là đa thức.
Đáp án C
Dùng hằng đẳng thức đáng nhớ biến đổi biểu thức \({\left( {x - 2y} \right)^2}\) ta được kết quả là:
\({x^2} - 2xy + 4{y^2}\).
\({x^2} - 4xy + 2{y^2}\).
\({x^2} - 4xy + 4{y^2}\).
\({x^2} - 4{y^2}\).
Đáp án : C
Sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một hiệu: \({\left( {A - B} \right)^2} = {A^2} - 2AB + {B^2}\).
Ta có: \({\left( {x - 2y} \right)^2} = {x^2} - 4xy + 4{y^2}\).
Đáp án C
Điều kiện xác định của phân thức \(\frac{{3x}}{{x - 2}}\) là:
\(x \ne 0\).
\(x \ne 2\).
\(x \ne - 2\).
\(x \ne 3\).
Đáp án : B
Phân thức xác định khi mẫu thức khác 0.
Phân thức \(\frac{{3x}}{{x - 2}}\) xác định khi \(x - 2 \ne 0\), suy ra \(x \ne 2\).
Đáp án B
Hình nào trong các hình sau là hình chóp tứ giác đều?
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Đáp án : C
Hình chóp tứ giác đều là hình có một đỉnh và đáy là hình vuông.
Hình 3 biểu diễn hình chóp tứ giác đều.
Đáp án C
Tam giác OMN vuông tại O có OM = 7cm, ON = 24cm thì độ dài cạnh MN là:
31cm.
17cm.
\(\sqrt {527} \)cm.
25cm.
Đáp án : D
Áp dụng định lí Pythagore trong tam giác vuông: bình phương cạnh huyền bằng tổng bình phương hai cạnh góc vuông.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác OMN vuông tại O, ta có:
\(M{N^2} = O{M^2} + O{N^2} = {7^2} + {24^2} = 625\)
Suy ra \(MN = \sqrt {625} = 25\)
Đáp án D
Trong các tứ giác sau, tứ giác nào không phải hình bình hành?
Hình 1.
Hình 2.
Hình 3.
Hình 4.
Đáp án : C
Dựa vào các dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
- Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có các góc đối bằng nhau là một hình bình hành.
- Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là một hình bình hành.
- Hình 1 là tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là một hình bình hành.
- Hình 2 là tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là một hình bình hành.
- Hình 4 là tứ giác có các góc đối bằng nhau là một hình bình hành.
Vậy ta chọn hình 3.
Đáp án C
Dựa vào biểu đồ sau, chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
Số học sinh nam yêu thích nhất môn Bóng đá là 21 em.
Số học sinh yêu thích nhất môn Bóng chuyền (cả nam và nữ) là 5 em.
Số học sinh nữ yêu thích nhất môn Bóng bàn là 1 em.
Số học sinh nam yêu thích nhất môn Cầu lông là 8 em.
Đáp án : B
Quan sát biểu đồ để xác định số học sinh yêu thích các môn thể thao.
Quan sát biểu đồ, ta thấy:
- Số học sinh nam yêu thích nhất môn Bóng đá là 17 học sinh nên A sai.
- Số học sinh yêu thích nhất môn Bóng chuyền là 3 + 2 = 5 học sinh nên B đúng.
- Số học sinh nữ yêu thích nhất môn Bóng bàn là 7 học sinh nên C sai.
- Số học sinh nam yêu thích nhất môn Cầu lông là 4 học sinh nên D sai.
Đáp án B
Biểu đồ nào thích hợp để biểu diễn tỉ lệ phần trăm số huy chương vàng của mỗi đoàn so với tổng số huy chương vàng đã trao trong đại hội?
Biểu đồ hình quạt tròn.
Biểu đồ cột.
Biểu đồ tranh.
Biểu đồ đoạn thẳng.
Đáp án : A
Dựa vào mục đích biểu diễn của các loại biểu đồ để lựa chọn biểu đồ thích hợp.
Biểu đồ tranh: Tạo sự lôi cuốn, thu hút bằng hình ảnh.
Biểu đồ cột: Sử dụng các chiều cao của các hình chữ nhật để biểu diễn số liệu. Thuận tiện trong việc so sánh.
Biểu đồ đoạn thẳng: Biểu diễn sự thay đổi số liệu của đối tượng theo thời gian.
Biểu đồ cột kép: So sánh một cách trực quan từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại.
Biểu đồ hình quạt tròn: Biểu thị tỉ lệ phần trăm từng loại số liệu so với toàn thể.
Biểu diễn tỉ lệ phần trăm số huy chương vàng của mỗi đoàn so với tổng số huy chương vàng là biểu thị tỉ lệ phần trăm từng loại so với toàn thể thên ta chọn biểu đồ hình quạt tròn.
Đáp án A
Kết quả của phép nhân \(2{x^5}.\left( {3x - 2{x^2}} \right)\) là:
\(6{x^5} - 4{x^{10}}\).
\(6{x^6} - 4{x^7}\).
\(6{x^4} - 4{x^3}\).
\(5{x^6} - 4{x^7}\).
Đáp án : B
Để thực hiện nhân đơn thức với đa thức, ta nhân đơn thức đó với từng hạng tử của đa thức.
Ta có:
\(2{x^5}.\left( {3x - 2{x^2}} \right) = 6{x^6} - 4{x^7}\).
Đáp án B
Hình chóp tam giác đều có cạnh đáy là 4 cm và chiều cao của mặt bên tương ứng với cạnh đáy là 3 cm có diện tích xung quanh là:
\(18{\rm{ }}c{m^2}\).
\(6{\rm{ }}c{m^2}\).
\(24{\rm{ }}c{m^2}\).
\(36{\rm{ }}c{m^2}\).
Đáp án : A
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng tổng diện tích các mặt bên của hình chóp.
Diện tích một mặt bên của hình chóp là: \(\frac{1}{2}.3.4 = 6\left( {c{m^2}} \right)\)
Diện tích xung quanh của hình chóp là: \(3.6 = 18\left( {c{m^2}} \right)\)
Đáp án A
Phát biểu nào sau đây sai?
Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật.
Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật.
Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình chữ nhật.
Đáp án : D
Dựa vào dấu hiệu nhận biết hình chữ nhật.
- Hình bình hành có hai đường chéo bằng nhau là hình chữ nhật nên A đúng.
- Tứ giác có ba góc vuông là hình chữ nhật nên B đúng.
- Hình bình hành có một góc vuông là hình chữ nhật nên C đúng.
Vậy đáp án D sai (vì hai đường chéo của hình chữ nhật không vuông góc với nhau).
Đáp án D
Bộ ba số đo nào sau đây là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông?
3 cm, 4 cm, 6 cm.
5 cm, 12 cm, 13 cm.
4 cm, 5 cm, 6 cm.
7 cm, 10 cm, 12 cm.
Đáp án : B
Áp dụng định lí Pythagore đảo: nếu bình phương một cạnh bằng tổng bình phương hai cạnh còn lại trong tam giác thì tam giác là tam giác vuông.
\({3^2} + {4^2} = 9 + 16 = 25 \ne 36 = {6^2}\) nên 3 cm, 4 cm, 6 cm không phải độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
\({5^2} + {12^2} = 25 + 144 = 169 = {13^2}\) nên 5 cm, 12 cm, 13 cm là độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
\({4^2} + {5^2} = 16 + 25 = 41 \ne 36 = {6^2}\) nên 4 cm, 5 cm, 6 cm không phải độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
\({7^2} + {10^2} = 49 + 100 = 149 \ne 144 = {12^2}\) nên 7 cm, 10 cm, 12 cm không phải độ dài ba cạnh của một tam giác vuông.
Đáp án B
1. Phân tích đa thức thành nhân tử: \({x^2} + 2xy + {y^2} - 4\).
2. Thực hiện phép tính:
a) \(\frac{2}{{x + 1}} - \frac{{x - 3}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
b) \(\frac{{x - 2}}{{x + 3}}.\frac{{3x + 9}}{{{x^2} - 4}}\)
1. Sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một tổng và hiệu hai bình phương để phân tích đa thức thành nhân tử.
2. a) Sử dụng quy tắc trừ hai phân thức khác mẫu: Muốn trừ hai phân thức có mẫu thức khác nhau, ta quy đồng mẫu thức rồi đưa về quy tắc trừ hai phân thức có cùng mẫu thức.
b) Sử dụng quy tắc nhân hai phân thức: Muốn nhân hai phân thức ta nhân các tử thức và nhân các mẫu thức với nhau: \(\frac{A}{B}.\frac{C}{D} = \frac{{AC}}{{BD}}\).
1. Ta có:
\(\begin{array}{l}{x^2} + 2xy + {y^2} - 4\\ = \left( {{x^2} + 2xy + {y^2}} \right) - 4\\ = {\left( {x + y} \right)^2} - {2^2}\\ = \left( {x + y - 2} \right)\left( {x + y + 2} \right)\end{array}\)
2.
a) \(\frac{2}{{x + 1}} - \frac{{x - 3}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
\( = \frac{{2\left( {x - 1} \right)}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}} - \frac{{x - 3}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
\( = \frac{{2x - 2 - x + 3}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
\( = \frac{{x + 1}}{{\left( {x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)}}\)
\( = \frac{1}{{x - 1}}\)
b) \(\frac{{x - 2}}{{x + 3}}.\frac{{3x + 9}}{{{x^2} - 4}}\)
\( = \frac{{\left( {x - 2} \right).\left( {3x + 9} \right)}}{{\left( {x + 3} \right).\left( {{x^2} - 4} \right)}}\)
\( = \frac{{3.\left( {x - 2} \right).\left( {x + 3} \right)}}{{\left( {x + 3} \right).\left( {x - 2} \right).\left( {x + 2} \right)}}\)
\( = \frac{3}{{x + 2}}\)
Thống kê số học sinh biết bơi của Khối 8 gồm 3 lớp 8A, 8B, 8C ở một trường Trung học cơ sở ta có bảng sau:
a) Lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp để biểu diễn bảng dữ liệu trên.
b) Số học sinh biết bơi của lớp 8A chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng số học sinh biết bơi của Khối 8? (kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất)
a) Dựa vào mục đích biểu diễn để lựa chọn biểu đồ phù hợp:
Biểu đồ tranh: Tạo sự lôi cuốn, thu hút bằng hình ảnh.
Biểu đồ cột: Sử dụng các chiều cao của các hình chữ nhật để biểu diễn số liệu. Thuận tiện trong việc so sánh.
Biểu đồ đoạn thẳng: Biểu diễn sự thay đổi số liệu của đối tượng theo thời gian.
Biểu đồ cột kép: So sánh một cách trực quan từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại.
Biểu đồ hình quạt tròn: Biểu thị tỉ lệ phần trăm từng loại số liệu so với toàn thể.
b) Tính số học sinh biết bơi của cả ba lớp.
Tỉ số phần trăm học sinh biết bơi của lớp 8A so với tổng số học sinh biết bơi = số học sinh biết bơi của lớp 8A : số học sinh biết bơi của cả ba lớp . 100%.
a) Với bảng dữ liệu trên, ta nên chọn biểu đồ tranh hoặc biểu đồ cột.
+) Ví dụ vẽ biểu đồ tranh:
+) Ví dụ vẽ biểu đồ cột:
b) Tổng số học sinh biết bơi Khối 8 là:
\(10 + 25 + 20 = 55\) (học sinh)
Số học sinh biết bơi của lớp 8A chiếm số phần trăm trên tổng số học sinh biết bơi của Khối 8 là:
\(\frac{{10}}{{55}}.100\% \approx 18,2\% \)
Vậy số học sinh biết bơi của lớp 8A chiếm khoảng 18,2% trên tổng số học sinh biết bơi của Khối 8.
Để chuyển hàng hoá từ thùng xe tải xuống cửa nhà kho, người ta dùng một tấm ván để tạo ra một “mặt phẳng nghiêng” giúp người vận chuyển giảm hao phí sức lực. Biết khoảng cách từ đầu tấm ván đặt ở thùng xe đến mặt đất là BA = 1,2m và tấm ván có chiều dài BC = 2m. Hỏi xe phải đậu cách cửa kho bao nhiêu mét để chân tấm ván (điểm C) vừa chạm đến cửa kho?
Ta cần tính độ dài đoạn AC.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A để tính AC.
Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC vuông tại A, ta có:
\(A{C^2} = B{C^2} - A{B^2} = {2^2} - 1,{2^2} = 2,56 = 1,{6^2}\)
Suy ra \(AC = 1,6\left( m \right)\)
Vậy xe phải đậu cách cửa kho 1,6 mét để chân tấm ván vừa chạm đến cửa kho.
Fansipan là đỉnh núi cao nhất của Việt Nam với độ cao 3143 m, nằm trong dãy núi Hoàng Liên Sơn. Trên đỉnh Fansipan có đặt một cột mốc dạng hình chóp tam giác đều bằng inox (hình bên). Biết cột mốc có mặt đáy là một tam giác đều cạnh 60 cm, chiều cao của mỗi mặt bên là 1 m. Tính diện tích xung quanh của cột mốc nêu trên theo đơn vị \({m^2}\).
Diện tích xung quanh của hình chóp tam giác đều bằng tổng diện tích các mặt bên của hình chóp.
Đổi 60cm = 0,6m
Diện tích một mặt bên của cột mốc là: \(\frac{1}{2}.1.0,6 = 0,3\left( {{m^2}} \right)\)
Diện tích xung quanh của cột mốc là: \(3.0,3 = 0,9\left( {{m^2}} \right)\)
Cho tam giác ABC vuông tại A (AB < AC). Trên cạnh BC lấy điểm M sao cho MB > MC. Qua M vẽ MD vuông góc với AB tại D và ME vuông góc với AC tại E.
a) Chứng minh tứ giác ADME là hình chữ nhật và AM = DE.
b) Trên tia đối của tia DM lấy điểm N sao cho DM = DN. Gọi O là giao điểm của DE và AM. Chứng minh tứ giác ANDE là hình bình hành và AN = 2AO.
a) Chứng minh tứ giác ADME có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật, suy ra AM = DE (hai đường chéo của hình chữ nhật bằng nhau.
b) Chứng minh tứ giác ANDE có hai cạnh đối song song và bằng nhau nên là hình bình hành.
Chứng minh AN = AM và AM = 2.AO nên AN = 2.AO.
a) Xét tứ giác ADME có:
\(\widehat {DAE} = 90^\circ \) (tam giác ABC vuông tại A)
\(\widehat {ADM} = 90^\circ \) (MD vuông góc với AB tại D)
\(\widehat {AEM} = 90^\circ \) (ME vuông góc với AC tại E)
Suy ra tứ giác ADME là hình chữ nhật.
Do đó AM = DE (hai đường chéo bằng nhau)
b) Vì ADME là hình chữ nhật nên DM // AE và DM = AE.
Xét tứ giác ANDE có:
DN // AE (vì DM // AE)
DN = AE (= DM)
Suy ra tứ giác ANDE là hình bình hành.
Suy ra AN = DE, mà AM = DE nên AN = AM.
Mà AM = 2.AO (do O là giao điểm hai đường chéo của hình chữ nhật)
Do đó AN = 2.AO.
Kỳ thi học kì 1 Toán 8 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình học tập của học sinh trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 được xây dựng dựa trên nội dung chương trình học Toán 8 Chân trời sáng tạo, bao gồm các chủ đề chính như số thực, biểu thức đại số, phương trình bậc nhất một ẩn, bất đẳng thức, hàm số bậc nhất và hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Phần trắc nghiệm thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm của đề thi. Các câu hỏi trắc nghiệm thường tập trung vào:
Phần tự luận thường chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm của đề thi. Các bài toán tự luận thường yêu cầu học sinh:
Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo, học sinh cần:
Luyện đề thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo - Đề số 8 mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:
Montoan.com.vn cung cấp đa dạng các tài liệu học tập và luyện thi Toán 8 Chân trời sáng tạo, bao gồm:
Hãy truy cập Montoan.com.vn ngay hôm nay để khám phá và trải nghiệm những tài liệu học tập chất lượng, giúp bạn đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo!
Bài toán: Giải phương trình sau: 2x + 5 = 11
Lời giải:
Vậy nghiệm của phương trình là x = 3.
Hãy dành thời gian ôn tập và luyện đề một cách nghiêm túc. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1 Toán 8 Chân trời sáng tạo!