1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6

Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6

Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6, một công cụ hữu ích giúp các em học sinh ôn luyện và đánh giá năng lực bản thân trước kỳ thi quan trọng. Đề thi được biên soạn theo chương trình học Toán 8, bao gồm các dạng bài tập thường gặp và có đáp án chi tiết.

Với đề thi này, các em có thể tự tin làm bài và đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa học kì 1 Toán 8.

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
    Câu 1 :

    Biểu thức nào sau đây là đa thức?

    • A.

      \(\frac{{x + 2y}}{3}\).

    • B.

      \(x + \frac{1}{y}\).

    • C.

      \( - x + \frac{2}{x}y - 3{y^2}\).

    • D.

      \(\frac{1}{{2x}} + {y^2}\).

    Câu 2 :

    Cặp đơn thức nào dưới đây là hai đơn thức đồng dạng?

    • A.

      \(12{x^4}{y^4}\) và \(12{x^4}{y^6}\).

    • B.

      \( - 12{x^4}{y^4}\) và \(12{x^6}{y^6}\).

    • C.

      \(12{x^6}{y^4}\) và \( - 2{x^6}{y^4}\).

    • D.

      \(12{x^4}{y^6}\) và \(12{x^6}{y^6}\).

    Câu 3 :

    Đa thức \(7{x^3}{y^2}z - 2{x^4}{y^3}\) chia hết cho đơn thức nào dưới đây?

    • A.

      \(3{x^4}\).

    • B.

      \( - 3{x^4}\).

    • C.

      \( - 2{x^3}y\).

    • D.

      \(2x{y^3}\).

    Câu 4 :

    Kết quả của phép nhân \(\left( {{x^2} - 2x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\) là

    • A.

      \({x^3} - 3{x^2} + 3x - 1\).

    • B.

      \({x^3} + 3{x^2} + 3x - 1\).

    • C.

      \({x^3} - 3{x^2} + 3x + 1\).

    • D.

      \({x^3} + 3{x^2} + 3x + 1\).

    Câu 5 :

    Kết quả của biểu thức \({\left( {x + 2} \right)^2} - 4\left( {x + 2} \right) + 4\) là

    • A.

      \({x^2} + 16\).

    • B.

      \({x^2} + 8x + 16\).

    • C.

      \({x^2} - 4x\).

    • D.

      \({x^2}\).

    Câu 6 :

    Đa thức \(14{x^2}y - 21x{y^2} + 28{x^2}{y^2}\) được phân tích thành

    • A.

      \(7xy\left( {2x - 3y + 4xy} \right)\).

    • B.

      \(xy\left( {14x - 21y + 28xy} \right)\).

    • C.

      \(7{x^2}y\left( {2 - 3y + 4xy} \right)\).

    • D.

      \(7x{y^2}\left( {2x - 3y + 4x} \right)\).

    Câu 7 :

    Biểu thức nào sau đây không phải là phân thức đại số?

    • A.

      \(\frac{1}{x}\).

    • B.

      \(x\).

    • C.

      \(\frac{0}{x}\).

    • D.

      \(\frac{x}{0}\).

    Câu 8 :

    Phân thức nào sau đây không phải là phân thức đối của phân thức \(\frac{{1 - x}}{x}\)?

    • A.

      \(\frac{{x + 1}}{x}\).

    • B.

      \(\frac{{ - \left( {1 - x} \right)}}{x}\).

    • C.

      \( - \frac{{1 - x}}{x}\).

    • D.

      \(\frac{{x - 1}}{x}\).

    Câu 9 :

    Khẳng định nào sau đây sai về hình chóp tam giác đều \(S.ABC?\)

    • A.

      Đáy \(ABC\) là tam giác đều.

    • B.

      \(SA = SB = SC\).

    • C.

      Tam giác \(SBC\) là tam giác đều.

    • D.

      \(\Delta SAB = \Delta SBC = \Delta SCA\).

    Câu 10 :

    Cho hình chóp tam giác đều \(A.BCD\) như hình vẽ bên. Đoạn thẳng nào sau đây là trung đoạn của hình chóp?

    Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 0 1

    • A.

      \(AC\).

    • B.

      \(AM\).

    • C.

      \(BN\).

    • D.

      \(AP\).

    Câu 11 :

    Cho tam giác \(ABC\) vuông có cạnh huyền \(AB = \sqrt {117} \;\;{\rm{cm,}}\,\,BC = 6\;\;{\rm{cm}}.\) Gọi \(K\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\). Độ dài \(BK\) là

    • A.

      \(3\;\;{\rm{cm}}\).

    • B.

      \(4,5\;\;{\rm{cm}}\).

    • C.

      \(7,5\;\;{\rm{cm}}\).

    • D.

      \(10\;\;{\rm{cm}}\).

    Câu 12 :

    Cho tứ giác \(ABCD\). Khẳng định nào sau đây là sai?

    • A.

      \(AB\) và \(BC\) là hai cạnh kề nhau.

    • B.

      \(BC\) và \(AD\) là hai cạnh đối nhau.

    • C.

      \(\widehat A\) và \(\widehat B\) là hai góc đối nhau.

    • D.

      \(AC\) và \(BD\) là hai đường chéo.

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Thu gọn biểu thức:

    a) \(\left( { - 9{x^2}{y^3} + 6{x^3}{y^2} - 4x{y^2}} \right):3x{y^2};\)

    b) \(\frac{1}{2}xy\left( {{x^5} - {y^3}} \right) - {x^2}y\left( {\frac{1}{4}{x^4} - {y^3}} \right).\)

    Câu 2 :

    Phân tích đa thức thành nhân tử:

    a) \(3x\left( {3 - x} \right) - 6\left( {x - 3} \right)\);

    b) \({\left( {{x^2} + 1} \right)^2} - 4{x^2}\);

    c) \({x^6} + {x^3} - {x^2} - 1\).

    Câu 3 :

    Cho \(A = \frac{{x + 1}}{{x - 2}} + \frac{{x - 1}}{{x + 2}} + \frac{{{x^2} + 4x}}{{4 - {x^2}}}\) với \(x \ne \pm 2.\)

    a) Rút gọn biểu thức \(A\).

    b) Tính giá trị của \(A\) khi \(x = 4\).

    c) Tìm giá trị nguyên của \(x\) để \(A\) nhận giá trị nguyên dương.

    Câu 4 :

    Hình ảnh bên là ảnh của một lọ nước hoa hình kim tự tháp. Khi đậy nắp, lọ có dạng hình chóp tứ giác đều (tính cả thân lọ và nắp lọ) trong đó nắp lọ cũng là hình chóp tứ giác đều có chiều cao 5 cm, cạnh đáy 2,5 cm. Chiều cao thân lọ và cạnh đáy lọ đều bằng chiều cao của nắp lọ. Bỏ qua độ dày của vỏ.

    Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 0 2

    a) Tính thể tích của lọ nước hoa hình kim tự tháp đó.

    b) Tính dung tích của lọ nước hoa đó ra đơn vị mi – li – lít (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

    Câu 5 :

    Một hồ bơi có dạng tứ giác \(ABCD\) được mô tả như hình vẽ bên. Biết \(AC\) là tia phân giác \(\widehat {BAD}\) và \(\widehat {DAC} = 40^\circ \).

    Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 0 3

    a) Tính \(\widehat {BCD}.\)

    b) Biết \(AB = 7,66\) m và \(BC = 6,43\) m. Một vận động viên bơi lội muốn bơi từ \(A\) đến \(C\) trong 20 giây thì cần bơi với vận tốc là bao nhiêu (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

    Câu 6 :

    Cho \(x,y\) thỏa mãn \({x^2} + 2xy + 6x + 6y + 2{y^2} + 8 = 0.\) Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biểu thức \(P = x + y + 2024.\)

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn câu trả lời đúng trong mỗi câu sau:
      Câu 1 :

      Biểu thức nào sau đây là đa thức?

      • A.

        \(\frac{{x + 2y}}{3}\).

      • B.

        \(x + \frac{1}{y}\).

      • C.

        \( - x + \frac{2}{x}y - 3{y^2}\).

      • D.

        \(\frac{1}{{2x}} + {y^2}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào khái niệm đa thức: Đa thức là một tổng của những đơn thức.

      Lời giải chi tiết :

      Biểu thức \(\frac{{x + 2y}}{3} = \frac{1}{3}x + \frac{2}{3}y\) là đa thức.

      Biểu thức \(x + \frac{1}{y}\) không phải là đa thức vì \(\frac{1}{y}\) không phải đơn thức.

      Biểu thức \( - x + \frac{2}{x}y - 3{y^2}\) không phải là đa thức vì \(\frac{2}{x}y\) không phải đơn thức.

      Biểu thức \(\frac{1}{{2x}} + {y^2}\) không phải là đa thức vì \(\frac{1}{{2x}}\) không phải đơn thức.

      Đáp án A.

      Câu 2 :

      Cặp đơn thức nào dưới đây là hai đơn thức đồng dạng?

      • A.

        \(12{x^4}{y^4}\) và \(12{x^4}{y^6}\).

      • B.

        \( - 12{x^4}{y^4}\) và \(12{x^6}{y^6}\).

      • C.

        \(12{x^6}{y^4}\) và \( - 2{x^6}{y^4}\).

      • D.

        \(12{x^4}{y^6}\) và \(12{x^6}{y^6}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Hai đơn thức đồng dạng là hai đơn thức có hệ số khác 0 và có cùng phần biến.

      Lời giải chi tiết :

      Hai đơn thức \(12{x^6}{y^4}\) và \( - 2{x^6}{y^4}\) là hai đơn thức đồng dạng vì cùng có hệ số khác 0 và cùng phần biến \({x^6}{y^4}\).

      Đáp án C.

      Câu 3 :

      Đa thức \(7{x^3}{y^2}z - 2{x^4}{y^3}\) chia hết cho đơn thức nào dưới đây?

      • A.

        \(3{x^4}\).

      • B.

        \( - 3{x^4}\).

      • C.

        \( - 2{x^3}y\).

      • D.

        \(2x{y^3}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Đa thức chia hết cho đơn thức nếu mọi hạng tử của đa thức chia hết cho đơn thức đó.

      Lời giải chi tiết :

      Đa thức \(7{x^3}{y^2}z - 2{x^4}{y^3}\) chia hết cho \( - 2{x^3}y\).

      Hạng tử \(7{x^3}{y^2}z\) không chia hết cho đơn thức \(3{x^4}\), \( - 3{x^4}\) và \(2x{y^3}\) nên đa thức \(7{x^3}{y^2}z - 2{x^4}{y^3}\) cũng không chia hết cho \(3{x^4}\), \( - 3{x^4}\) và \(2x{y^3}\).

      Đáp án C.

      Câu 4 :

      Kết quả của phép nhân \(\left( {{x^2} - 2x + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\) là

      • A.

        \({x^3} - 3{x^2} + 3x - 1\).

      • B.

        \({x^3} + 3{x^2} + 3x - 1\).

      • C.

        \({x^3} - 3{x^2} + 3x + 1\).

      • D.

        \({x^3} + 3{x^2} + 3x + 1\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một hiệu \({\left( {A - B} \right)^2} = {A^2} - 2AB + {B^2}\) và lập phương của một hiệu \({\left( {A - B} \right)^3} = {A^3} - 3{A^2}B + 3A{B^2} - {B^3}\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(\left( {{x^2} - 2x + 1} \right)\left( {x - 1} \right) = {\left( {x - 1} \right)^2}\left( {x - 1} \right) = {\left( {x - 1} \right)^3} = {x^3} - 3{x^2} + 3x - 1\).

      Đáp án A.

      Câu 5 :

      Kết quả của biểu thức \({\left( {x + 2} \right)^2} - 4\left( {x + 2} \right) + 4\) là

      • A.

        \({x^2} + 16\).

      • B.

        \({x^2} + 8x + 16\).

      • C.

        \({x^2} - 4x\).

      • D.

        \({x^2}\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một hiệu \({\left( {A - B} \right)^2} = {A^2} - 2AB + {B^2}\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \({\left( {x + 2} \right)^2} - 4\left( {x + 2} \right) + 4 = {\left( {x + 2 - 2} \right)^2} = {x^2}.\)

      Đáp án D.

      Câu 6 :

      Đa thức \(14{x^2}y - 21x{y^2} + 28{x^2}{y^2}\) được phân tích thành

      • A.

        \(7xy\left( {2x - 3y + 4xy} \right)\).

      • B.

        \(xy\left( {14x - 21y + 28xy} \right)\).

      • C.

        \(7{x^2}y\left( {2 - 3y + 4xy} \right)\).

      • D.

        \(7x{y^2}\left( {2x - 3y + 4x} \right)\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng phương pháp đặt nhân tử chung để phân tích đa thức thành nhân tử.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có:

      \(14{x^2}y - 21x{y^2} + 28{x^2}{y^2} = 7xy\left( {2x - 3y + 4xy} \right)\).

      Đáp án A.

      Câu 7 :

      Biểu thức nào sau đây không phải là phân thức đại số?

      • A.

        \(\frac{1}{x}\).

      • B.

        \(x\).

      • C.

        \(\frac{0}{x}\).

      • D.

        \(\frac{x}{0}\).

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Phân thức đại số là biểu thức có dạng \(\frac{P}{Q}\), trong đó P, Q là các đa thức và Q khác đa thức 0.

      Lời giải chi tiết :

      Biểu thức \(\frac{x}{0}\) không phải là phân thức đại số vì có mẫu thức bằng 0.

      Đáp án D.

      Câu 8 :

      Phân thức nào sau đây không phải là phân thức đối của phân thức \(\frac{{1 - x}}{x}\)?

      • A.

        \(\frac{{x + 1}}{x}\).

      • B.

        \(\frac{{ - \left( {1 - x} \right)}}{x}\).

      • C.

        \( - \frac{{1 - x}}{x}\).

      • D.

        \(\frac{{x - 1}}{x}\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Phân thức đối của phân thức \(\frac{A}{B}\) là phân thức \( - \frac{A}{B}\).

      Sử dụng kiến thức về tính chất của phân thức để tìm các phân thức bằng phân thức đối.

      Lời giải chi tiết :

      Phân thức đối của phân thức \(\frac{{1 - x}}{x}\) là \( - \frac{{1 - x}}{x} = \frac{{ - \left( {1 - x} \right)}}{x} = \frac{{x - 1}}{x}\)

      Vậy phương án A là sai.

      Đáp án A.

      Câu 9 :

      Khẳng định nào sau đây sai về hình chóp tam giác đều \(S.ABC?\)

      • A.

        Đáy \(ABC\) là tam giác đều.

      • B.

        \(SA = SB = SC\).

      • C.

        Tam giác \(SBC\) là tam giác đều.

      • D.

        \(\Delta SAB = \Delta SBC = \Delta SCA\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào đặc điểm của hình chóp tam giác đều.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 1

      Hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) có mặt bên là các tam giác cân nên \(\Delta SBC\) là tam giác cân.

      Do đó khẳng định C sai.

      Đáp án C.

      Câu 10 :

      Cho hình chóp tam giác đều \(A.BCD\) như hình vẽ bên. Đoạn thẳng nào sau đây là trung đoạn của hình chóp?

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 2

      • A.

        \(AC\).

      • B.

        \(AM\).

      • C.

        \(BN\).

      • D.

        \(AP\).

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Trung đoạn là đoạn thẳng vuông góc kẻ từ tâm của một đa giác đều xuống cạnh đáy của nó.

      Lời giải chi tiết :

      Trung đoạn của hình chóp \(A.BCD\) là đoạn thẳng \(AM\).

      Đáp án B.

      Câu 11 :

      Cho tam giác \(ABC\) vuông có cạnh huyền \(AB = \sqrt {117} \;\;{\rm{cm,}}\,\,BC = 6\;\;{\rm{cm}}.\) Gọi \(K\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\). Độ dài \(BK\) là

      • A.

        \(3\;\;{\rm{cm}}\).

      • B.

        \(4,5\;\;{\rm{cm}}\).

      • C.

        \(7,5\;\;{\rm{cm}}\).

      • D.

        \(10\;\;{\rm{cm}}\).

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC để tính AC.

      Tính độ dài CK.

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác BCK để tính BK.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 3

      Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(C\), theo định lí Pythagore ta có:

      \(A{C^2} = A{B^2} - B{C^2} = {\left( {\sqrt {117} } \right)^2} - {6^2} = 81\)

      Suy ra \(AC = \sqrt {81} = 9\;\;{\rm{cm}}\)

      Do \(K\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AC\) nên \(CK = \frac{1}{2}AC = 4,5\;\;{\rm{cm}}\)

      Xét \(\Delta BCK\) vuông tại \(C\), theo định lí Pythagore ta có:

      \(B{K^2} = B{C^2} + C{K^2} = {6^2} + 4,{5^2} = 56,25\)

      Suy ra \(BK = \sqrt {56,25} = 7,5\;\;{\rm{cm}}\).

      Đáp án C.

      Câu 12 :

      Cho tứ giác \(ABCD\). Khẳng định nào sau đây là sai?

      • A.

        \(AB\) và \(BC\) là hai cạnh kề nhau.

      • B.

        \(BC\) và \(AD\) là hai cạnh đối nhau.

      • C.

        \(\widehat A\) và \(\widehat B\) là hai góc đối nhau.

      • D.

        \(AC\) và \(BD\) là hai đường chéo.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức về tứ giác.

      Lời giải chi tiết :

      Tứ giác \(ABCD\) có các cặp góc đối nhau là \(\widehat {A\,\,}\) và \(\widehat {C\,};\) \(\widehat {B\,}\) và \(\widehat {D\,}\).

      Do đó phương án C là khẳng định sai.

      Đáp án C.

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Thu gọn biểu thức:

      a) \(\left( { - 9{x^2}{y^3} + 6{x^3}{y^2} - 4x{y^2}} \right):3x{y^2};\)

      b) \(\frac{1}{2}xy\left( {{x^5} - {y^3}} \right) - {x^2}y\left( {\frac{1}{4}{x^4} - {y^3}} \right).\)

      Phương pháp giải :

      a) Sử dụng quy tắc chia đa thức cho đơn thức: Muốn chia đa thức A cho đơn thức B (trường hợp chia hết), ta chia từng hạng tử của A cho B rồi cộng các kết quả với nhau.

      b) Sử dụng quy tắc nhân đơn thức với đa thức: Muốn nhân một đa thức với một đa thức, ta nhân mỗi hạng tử của đa thức này với từng hạng tử của đa thức kia rồi cộng các tích với nhau.

      Lời giải chi tiết :

      a) \(\left( { - 9{x^2}{y^3} + 6{x^3}{y^2} - 4x{y^2}} \right):3x{y^2}\)

      \( = - 9{x^2}{y^3}:3x{y^2} + 6{x^3}{y^2}:3x{y^2} - 4x{y^2}:3x{y^2}\)

      \( = - 3xy + 2{x^2} - \frac{4}{3}.\)

      b) \(\frac{1}{2}xy\left( {{x^5} - {y^3}} \right) - {x^2}y\left( {\frac{1}{4}{x^4} - {y^3}} \right)\)

      \( = \frac{1}{2}xy \cdot {x^5} + \frac{1}{2}xy \cdot \left( { - {y^3}} \right) - {x^2}y \cdot \frac{1}{4}{x^4} - {x^2}y \cdot \left( { - {y^3}} \right)\)

      \( = \frac{1}{2}{x^6}y - \frac{1}{2}x{y^4} - \frac{1}{4}{x^6}y + {x^2}{y^4}\)

      \( = \left( {\frac{1}{2}{x^6}y - \frac{1}{4}{x^6}y} \right) - \frac{1}{2}x{y^4} + {x^2}{y^4}\)

      \( = \frac{1}{4}{x^6}y - \frac{1}{2}x{y^4} + {x^2}{y^4}\).

      Câu 2 :

      Phân tích đa thức thành nhân tử:

      a) \(3x\left( {3 - x} \right) - 6\left( {x - 3} \right)\);

      b) \({\left( {{x^2} + 1} \right)^2} - 4{x^2}\);

      c) \({x^6} + {x^3} - {x^2} - 1\).

      Phương pháp giải :

      Sử dụng các quy tắc phân tích đa thức thành nhân tử.

      Lời giải chi tiết :

      a) \(3x\left( {3 - x} \right) - 6\left( {x - 3} \right)\)

      \( = 3x\left( {3 - x} \right) + 6\left( {3 - x} \right)\)

      \( = \left( {3 - x} \right)\left( {3x + 6} \right)\)

      \( = 3\left( {3 - x} \right)\left( {x + 2} \right).\)

      b) \({\left( {{x^2} + 1} \right)^2} - 4{x^2}\)

      \( = {\left( {{x^2} + 1} \right)^2} - {\left( {2x} \right)^2}\)

      \( = \left( {{x^2} + 1 - 2x} \right)\left( {{x^2} + 1 + 2x} \right)\)

      \( = {\left( {x - 1} \right)^2}{\left( {x + 1} \right)^2}.\)

      c) \({x^6} + {x^3} - {x^2} - 1\)

      \( = \left( {{x^6} + {x^3}} \right) - \left( {{x^2} + 1} \right)\)

      \( = {x^3}\left( {{x^2} + 1} \right) - \left( {{x^2} + 1} \right)\)

      \( = \left( {{x^2} + 1} \right)\left( {{x^3} - 1} \right)\)

      \( = \left( {{x^2} + 1} \right)\left( {x - 1} \right)\left( {{x^2} + x + 1} \right).\)

      Câu 3 :

      Cho \(A = \frac{{x + 1}}{{x - 2}} + \frac{{x - 1}}{{x + 2}} + \frac{{{x^2} + 4x}}{{4 - {x^2}}}\) với \(x \ne \pm 2.\)

      a) Rút gọn biểu thức \(A\).

      b) Tính giá trị của \(A\) khi \(x = 4\).

      c) Tìm giá trị nguyên của \(x\) để \(A\) nhận giá trị nguyên dương.

      Phương pháp giải :

      a) Quy đồng mẫu thức để rút gọn biểu thức.

      b) Thay \(x = 4\) vào \(A\) để tính giá trị.

      c) Ta biến đổi để đưa A về dạng \(A = m + \frac{a}{B}\) với m và a là số nguyên.

      Khi đó A có giá trị nguyên khi \(a \vdots B\) hay \(B \in \) Ư(a).

      Lời giải chi tiết :

      a) Với \(x \ne \pm 2\), ta có:

      \(A = \frac{{x + 1}}{{x - 2}} + \frac{{x - 1}}{{x + 2}} + \frac{{{x^2} + 4x}}{{4 - {x^2}}}\)

      \( = \frac{{x + 1}}{{x - 2}} + \frac{{x - 1}}{{x + 2}} - \frac{{{x^2} + 4x}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{\left( {x + 1} \right)\left( {x + 2} \right)}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}} + \frac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}} - \frac{{{x^2} + 4x}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{{x^2} + 3x + 2 + {x^2} - 3x + 2 - {x^2} - 4x}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}}\)

      \( = \frac{{{x^2} - 4x + 4}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}} = \frac{{{{\left( {x - 2} \right)}^2}}}{{\left( {x - 2} \right)\left( {x + 2} \right)}} = \frac{{x - 2}}{{x + 2}}\).

      Vậy với \(x \ne \pm 2\) ta có \(A = \frac{{x - 2}}{{x + 2}}.\)

      b) Thay \(x = 4\) (thỏa mãn) vào biểu thức \(A\) ta có: \(A = \frac{{4 - 2}}{{4 + 2}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}.\)

      c) Với \(x \ne \pm 2\) và \(x \in \mathbb{Z}\) ta có: \(A = \frac{{x - 2}}{{x + 2}} = \frac{{x + 2 - 4}}{{x + 2}} = 1 - \frac{4}{{x + 2}}\)

      Ta có \(1 \in \mathbb{Z}\) nên để \(A = 1 - \frac{4}{{x + 2}}\) nhận giá trị nguyên thì \(\frac{4}{{x + 2}} \in \mathbb{Z}\),

      suy ra \(4 \vdots \left( {x + 2} \right)\)

      hay \(\left( {x + 2} \right) \in \)Ư\(\left( 4 \right) = \left\{ { \pm 1; \pm 2; \pm 4} \right\}\)

      Ta có bảng sau:

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 4

      Vậy \(x \in \left\{ { - 3; - 4; - 6} \right\}.\)

      Câu 4 :

      Hình ảnh bên là ảnh của một lọ nước hoa hình kim tự tháp. Khi đậy nắp, lọ có dạng hình chóp tứ giác đều (tính cả thân lọ và nắp lọ) trong đó nắp lọ cũng là hình chóp tứ giác đều có chiều cao 5 cm, cạnh đáy 2,5 cm. Chiều cao thân lọ và cạnh đáy lọ đều bằng chiều cao của nắp lọ. Bỏ qua độ dày của vỏ.

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 5

      a) Tính thể tích của lọ nước hoa hình kim tự tháp đó.

      b) Tính dung tích của lọ nước hoa đó ra đơn vị mi – li – lít (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

      Phương pháp giải :

      Sử dụng công thức tính thể tích của hình chóp tứ giác: \(V = \frac{1}{3}.{S_{đáy}}.h\).

      Biết \(1c{m^3} = 1ml\).

      Lời giải chi tiết :

      a) Thể tích của lọ nước hoa hình kim tự tháp là:

      \({V_1} = \frac{1}{3} \cdot {5^2} \cdot \left( {5 + 5} \right) = \frac{{250}}{3}\;\;\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right).\)

      b) Thể tích của nắp lọ nước hoa là:

      \({V_1} = \frac{1}{3} \cdot 2,{5^2} \cdot 5 = \frac{{125}}{{12}}\;\;\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right).\)

      Dung tích của lọ nước hoa đó là:

      \(\frac{{250}}{3} - \frac{{125}}{{12}} \approx 73\;\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^3} = 73\,\,ml\).

      Câu 5 :

      Một hồ bơi có dạng tứ giác \(ABCD\) được mô tả như hình vẽ bên. Biết \(AC\) là tia phân giác \(\widehat {BAD}\) và \(\widehat {DAC} = 40^\circ \).

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 1 6

      a) Tính \(\widehat {BCD}.\)

      b) Biết \(AB = 7,66\) m và \(BC = 6,43\) m. Một vận động viên bơi lội muốn bơi từ \(A\) đến \(C\) trong 20 giây thì cần bơi với vận tốc là bao nhiêu (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

      Phương pháp giải :

      a) Dựa vào tính chất của tia phân giác để tính góc BAD.

      Sử dụng định lí tổng các góc của một tứ giác bẳng \(360^\circ \) để tính góc BCD.

      b) Sử dụng định lí Pythagore để tính AC.

      Dựa vào kiến thức: quãng đường = vận tốc . thời gian để tính vận tốc của vận động viên.

      Lời giải chi tiết :

      a) Do \(AC\) là tia phân giác \(\widehat {BAD}\) nên ta có \(\widehat {BAD} = 2\widehat {DAC} = 2 \cdot 40^\circ = 80^\circ \)

      Xét tứ giác \(ABCD\) có: \(\widehat {BAD} + \widehat {B\,} + \widehat {BCD} + \widehat {D\,} = 360^\circ \)

      Suy ra

      \(\widehat {BCD} = 360^\circ - \left( {\widehat {BAD} + \widehat {B\,} + \widehat {D\,}} \right) \\= 360^\circ - \left( {80^\circ - 90^\circ - 90^\circ } \right) = 100^\circ \)

      b) Xét \(\Delta ABC\) vuông tại \(B\), theo định lí Pythagore ta có:

      \(A{C^2} = A{B^2} + B{C^2} = 7,{66^2} + 6,{43^2} = 100,0205\)

      Suy ra \(AC = \sqrt {100,0205} \approx 10,0\) m.

      Khi đó vận động viên cần bơi với vận tốc là \(\frac{{10,0}}{{20}} = 0,5\) (m/s).

      Câu 6 :

      Cho \(x,y\) thỏa mãn \({x^2} + 2xy + 6x + 6y + 2{y^2} + 8 = 0.\) Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biểu thức \(P = x + y + 2024.\)

      Phương pháp giải :

      Sử dụng hằng đẳng thức bình phương của một tổng, hiệu hai bình phương.

      Dựa vào kiến thức \(A.B \le 0\) thì A và B trái dấu để tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của P.

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \({x^2} + 2xy + 6x + 6y + 2{y^2} + 8 = 0\)

      \(\left( {{x^2} + 2xy + {y^2}} \right) + 6\left( {x + y} \right) + 9 + {y^2} - 1 = 0\)

      \({\left( {x + y} \right)^2} + 6\left( {x + y} \right) + 9 - 1 = - {y^2}\)

      \({\left( {x + y + 3} \right)^2} - 1 = - {y^2}\)

      \(\left( {x + y + 3 - 1} \right)\left( {x + y + 3 + 1} \right) = - {y^2}\)

      \(\left( {x + y + 2} \right)\left( {x + y + 4} \right) = - {y^2}\)

      \(\left( {x + y + 2024 - 2022} \right)\left( {x + y + 2024 - 2020} \right) = - {y^2}\)

      \(\left( {P - 2022} \right)\left( {P - 2020} \right) = - {y^2}\)

      \(\left( {P - 2022} \right)\left( {P - 2020} \right) = - {y^2}\)

      Mà \({y^2} \ge 0\) nên \( - {y^2} \le 0\) với mọi \(y\)

      Do đó \(\left( {P - 2022} \right)\left( {P - 2020} \right) \le 0\) \(\left( * \right)\)

      Lại có \(\left( {P - 2020} \right) - 2 < P - 2020\) hay \(P - 2022 < P - 2020\)

      Suy ra \(\left( * \right)\) xảy ra khi \(P - 2022 \le 0 \le P - 2020\)

      Nên \(2020 \le P \le 2022\)

      Vậy GTLN của \(P\) bằng 2022 khi \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + 2 = 0\\ - {y^2} = 0\end{array} \right.\), tức \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 2\\y = 0\end{array} \right.\);

      GTNN của \(P\) bằng 2020 khi \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + 4 = 0\\ - {y^2} = 0\end{array} \right.\), tức \(\left\{ \begin{array}{l}x = - 4\\y = 0\end{array} \right.\).

      Bạn đang khám phá nội dung Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 trong chuyên mục toán 8 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 8 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Kỳ thi giữa học kì 1 Toán 8 là một bước đệm quan trọng để học sinh đánh giá mức độ nắm vững kiến thức đã học trong nửa học kỳ đầu tiên. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là vô cùng cần thiết. Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 do montoan.com.vn cung cấp được thiết kế để đáp ứng nhu cầu này.

      Nội dung đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6

      Đề thi bao gồm các chủ đề chính sau:

      • Đại số: Các phép toán với đa thức, phân tích đa thức thành nhân tử, giải phương trình bậc nhất một ẩn.
      • Hình học: Tứ giác, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông. Các tính chất và dấu hiệu nhận biết.
      • Bài tập thực tế: Các bài toán ứng dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      Cấu trúc đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6

      Đề thi được chia thành các phần:

      1. Phần trắc nghiệm: 5 câu hỏi, mỗi câu 0.4 điểm.
      2. Phần tự luận: 3 bài tập lớn, mỗi bài 2.5 điểm.

      Hướng dẫn giải chi tiết

      Sau khi hoàn thành đề thi, các em có thể tham khảo đáp án và lời giải chi tiết do montoan.com.vn cung cấp. Lời giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin hơn khi làm bài.

      Lợi ích khi luyện tập với Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6

      • Nắm vững kiến thức: Đề thi giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học.
      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp.
      • Rèn luyện kỹ năng giải đề: Giúp các em rèn luyện kỹ năng giải đề nhanh và chính xác.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Giúp các em đánh giá năng lực bản thân và xác định những kiến thức còn yếu để tập trung ôn luyện.

      Mẹo làm bài thi giữa kì 1 Toán 8 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa học kì 1 Toán 8, các em nên:

      • Học thuộc lý thuyết: Nắm vững các định nghĩa, tính chất, định lý và công thức.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Sử dụng thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng phần của đề thi.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi.

      Các tài liệu ôn thi Toán 8 khác tại montoan.com.vn

      Ngoài Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6, montoan.com.vn còn cung cấp nhiều tài liệu ôn thi Toán 8 khác, bao gồm:

      • Bài giảng Toán 8: Các bài giảng được trình bày một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức.
      • Bài tập Toán 8: Các bài tập được phân loại theo từng chủ đề, giúp các em luyện tập và củng cố kiến thức.
      • Đề thi thử Toán 8: Các đề thi thử được thiết kế theo cấu trúc đề thi chính thức, giúp các em làm quen với áp lực thi cử.

      Kết luận

      Đề thi giữa kì 1 Toán 8 - Đề số 6 là một tài liệu ôn thi hữu ích giúp các em học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo làm bài hiệu quả để đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8