Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài trắc nghiệm về Tính chất cơ bản của phân số, thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức đã học về phân số, đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách nhanh chóng và chính xác.
Montoan.com.vn hy vọng với bộ câu hỏi này, các em sẽ tự tin hơn trong các bài kiểm tra và nâng cao kết quả học tập môn Toán.
Trong các phân số dưới đây, phân số nào bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\)?
A. \(\dfrac{6}{{15}}\)
B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong các phân số sau, phân số nào bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\)?
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{16}}{{18}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
\(\dfrac{{100}}{{185}}\)
Tìm số tự nhiên \(a\), biết: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
A. \(a = 24\)
B. \(a = 28\)
C. \(a = 36\)
D. \(a = 48\)
Lời giải và đáp án
Trong các phân số dưới đây, phân số nào bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\)?
A. \(\dfrac{6}{{15}}\)
B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
Rút gọn các phân số đã cho thành phân số tối giản. Phân số bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\) thì rút gọn được về phân số tối giản \(\dfrac{3}{5}\).
Ta có:
\(\dfrac{6}{{15}} = \dfrac{{6:3}}{{15:3}} = \dfrac{2}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\ \quad \dfrac{{20}}{{12}} = \dfrac{{20:4}}{{12:4}} = \dfrac{5}{3}\)
\(\dfrac{{15}}{{25}} = \dfrac{{15:5}}{{25:5}} = \dfrac{3}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\, \, \quad \dfrac{{18}}{{36}} = \dfrac{{18:18}}{{36:18}} = \dfrac{1}{2}\) Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng với phân số \(\dfrac{3}{5}\) là \(\dfrac{{15}}{{25}}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác \(0\) thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy tử số của phân số \(\dfrac{3}{5}\) nhân với \(2\) thì mẫu số ta cũng nhân với \(2\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\).
Ta có: \(\dfrac{3}{5} = \dfrac{{3 \times 2}}{{5 \times 2}} = \dfrac{{6\,}}{{10\,}}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu cả tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết cho một số tự nhiên khác \(0\) thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy mẫu số của phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\) chia cho \(6\) thì tử số ta cũng chia cho \(6\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\).
Ta có: \(\dfrac{{30}}{{24}} = \dfrac{{30:6}}{{24:6}} = \dfrac{5}{4}\)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới là \(6\,\;,\,5\,;\,\,4\).
Trong các phân số sau, phân số nào bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\)?
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{16}}{{18}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
\(\dfrac{{100}}{{185}}\)
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
Rút gọn các phân số đã cho thành phân số tối giản. Phân số bằng phân số \(\dfrac{4}{7}\) thì rút gọn được về phân số tối giản \(\dfrac{4}{7}\).
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{8}{{14}} = \dfrac{{8:2}}{{14:2}} = \dfrac{4}{7}\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{16}}{{18}} = \dfrac{{16:2}}{{18:2}} = \dfrac{8}{9}\,\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{20}}{{35}} = \dfrac{{20:5}}{{35:5}} = \dfrac{4}{7};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\\\dfrac{{36}}{{63}} = \dfrac{{36:9}}{{63:9}} = \dfrac{4}{7}\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{100}}{{185}} = \dfrac{{100:5}}{{185:5}} = \dfrac{{20}}{{37}} \cdot \,\,\,\,\,\end{array}\)
Vậy các phân số bằng phân số \(\dfrac{4}{7}\) là \(\dfrac{8}{{14}};\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{20}}{{35}};\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{36}}{{63}} \cdot \).
Tìm số tự nhiên \(a\), biết: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
A. \(a = 24\)
B. \(a = 28\)
C. \(a = 36\)
D. \(a = 48\)
C. \(a = 36\)
Ta có: \(\dfrac{{45}}{{81}} = \dfrac{{45:9}}{{81:9}} = \dfrac{5}{9}\)
Từ đó suy ra: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{5}{9}\)
Ta thấy: \(20:5 = 4\).
Do đó, khi nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{5}{9}\) với \(4\) ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{5}{9}\):
\(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{5 \times 4}}{{9 \times 4}} = \dfrac{{20}}{{36}}\)
Do đó ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{20}}{{36}}\\ \Rightarrow a = 36\end{array}\)
Vậy: \(\dfrac{{20}}{{36}} = \dfrac{5}{9} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
Đáp án đúng là \(a = 36\).
Trong các phân số dưới đây, phân số nào bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\)?
A. \(\dfrac{6}{{15}}\)
B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\)
Điền số thích hợp vào ô trống:
Điền số thích hợp vào ô trống:
Trong các phân số sau, phân số nào bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\)?
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{16}}{{18}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
\(\dfrac{{100}}{{185}}\)
Tìm số tự nhiên \(a\), biết: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
A. \(a = 24\)
B. \(a = 28\)
C. \(a = 36\)
D. \(a = 48\)
Trong các phân số dưới đây, phân số nào bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\)?
A. \(\dfrac{6}{{15}}\)
B. \(\dfrac{{20}}{{12}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
D. \(\dfrac{{18}}{{36}}\)
C. \(\dfrac{{15}}{{25}}\)
Rút gọn các phân số đã cho thành phân số tối giản. Phân số bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\) thì rút gọn được về phân số tối giản \(\dfrac{3}{5}\).
Ta có:
\(\dfrac{6}{{15}} = \dfrac{{6:3}}{{15:3}} = \dfrac{2}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\ \quad \dfrac{{20}}{{12}} = \dfrac{{20:4}}{{12:4}} = \dfrac{5}{3}\)
\(\dfrac{{15}}{{25}} = \dfrac{{15:5}}{{25:5}} = \dfrac{3}{5}\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\, \, \quad \dfrac{{18}}{{36}} = \dfrac{{18:18}}{{36:18}} = \dfrac{1}{2}\) Vậy trong các phân số đã cho, phân số bằng với phân số \(\dfrac{3}{5}\) là \(\dfrac{{15}}{{25}}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác \(0\) thì được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy tử số của phân số \(\dfrac{3}{5}\) nhân với \(2\) thì mẫu số ta cũng nhân với \(2\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{3}{5}\).
Ta có: \(\dfrac{3}{5} = \dfrac{{3 \times 2}}{{5 \times 2}} = \dfrac{{6\,}}{{10\,}}\).
Điền số thích hợp vào ô trống:
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số: Nếu cả tử số và mẫu số của một phân số cùng chia hết cho một số tự nhiên khác \(0\) thì sau khi chia ta được một phân số bằng phân số đã cho.
Ta thấy mẫu số của phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\) chia cho \(6\) thì tử số ta cũng chia cho \(6\), khi đó ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{{30}}{{24}}\).
Ta có: \(\dfrac{{30}}{{24}} = \dfrac{{30:6}}{{24:6}} = \dfrac{5}{4}\)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới là \(6\,\;,\,5\,;\,\,4\).
Trong các phân số sau, phân số nào bằng với phân số \(\dfrac{4}{7}\)?
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{16}}{{18}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
\(\dfrac{{100}}{{185}}\)
\(\dfrac{8}{{14}}\)
\(\dfrac{{20}}{{35}}\)
\(\dfrac{{36}}{{63}}\)
Rút gọn các phân số đã cho thành phân số tối giản. Phân số bằng phân số \(\dfrac{4}{7}\) thì rút gọn được về phân số tối giản \(\dfrac{4}{7}\).
Ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{8}{{14}} = \dfrac{{8:2}}{{14:2}} = \dfrac{4}{7}\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{16}}{{18}} = \dfrac{{16:2}}{{18:2}} = \dfrac{8}{9}\,\,\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{20}}{{35}} = \dfrac{{20:5}}{{35:5}} = \dfrac{4}{7};\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\\\dfrac{{36}}{{63}} = \dfrac{{36:9}}{{63:9}} = \dfrac{4}{7}\,\,\,\,\,\,;\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{100}}{{185}} = \dfrac{{100:5}}{{185:5}} = \dfrac{{20}}{{37}} \cdot \,\,\,\,\,\end{array}\)
Vậy các phân số bằng phân số \(\dfrac{4}{7}\) là \(\dfrac{8}{{14}};\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{20}}{{35}};\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{{36}}{{63}} \cdot \).
Tìm số tự nhiên \(a\), biết: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
A. \(a = 24\)
B. \(a = 28\)
C. \(a = 36\)
D. \(a = 48\)
C. \(a = 36\)
Ta có: \(\dfrac{{45}}{{81}} = \dfrac{{45:9}}{{81:9}} = \dfrac{5}{9}\)
Từ đó suy ra: \(\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{5}{9}\)
Ta thấy: \(20:5 = 4\).
Do đó, khi nhân cả tử số và mẫu số của phân số \(\dfrac{5}{9}\) với \(4\) ta được phân số mới bằng phân số \(\dfrac{5}{9}\):
\(\dfrac{5}{9} = \dfrac{{5 \times 4}}{{9 \times 4}} = \dfrac{{20}}{{36}}\)
Do đó ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{20}}{a} = \dfrac{{20}}{{36}}\\ \Rightarrow a = 36\end{array}\)
Vậy: \(\dfrac{{20}}{{36}} = \dfrac{5}{9} = \dfrac{{45}}{{81}}\).
Đáp án đúng là \(a = 36\).
Bài 55 trong chương trình Toán 4 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về tính chất cơ bản của phân số. Hiểu rõ các tính chất này là nền tảng quan trọng để thực hiện các phép toán với phân số một cách chính xác và hiệu quả.
Tính chất cơ bản của phân số được thể hiện qua hai quy tắc chính:
Hai quy tắc này cho phép chúng ta biến đổi phân số thành các phân số tương đương, giúp đơn giản hóa các phép toán và so sánh phân số dễ dàng hơn.
Các bài tập trắc nghiệm về tính chất cơ bản của phân số thường xoay quanh các dạng sau:
Ví dụ 1: Điền vào chỗ trống: \frac{2}{3} = \frac{...}{9}
Giải: Để tìm số thích hợp điền vào chỗ trống, ta cần nhân cả tử số và mẫu số của phân số \frac{2}{3} với cùng một số tự nhiên. Trong trường hợp này, ta nhân cả tử số và mẫu số với 3:
\frac{2 \times 3}{3 \times 3} = \frac{6}{9}
Vậy, số thích hợp điền vào chỗ trống là 6.
Ví dụ 2: Rút gọn phân số \frac{12}{18} về phân số tối giản.
Giải: Để rút gọn phân số, ta tìm ước chung lớn nhất (ƯCLN) của tử số và mẫu số. ƯCLN(12, 18) = 6. Sau đó, ta chia cả tử số và mẫu số cho ƯCLN:
\frac{12 \div 6}{18 \div 6} = \frac{2}{3}
Vậy, phân số \frac{12}{18} rút gọn về phân số tối giản là \frac{2}{3}.
Để nắm vững kiến thức về tính chất cơ bản của phân số, các em cần luyện tập thường xuyên với nhiều dạng bài tập khác nhau. Montoan.com.vn cung cấp một bộ câu hỏi trắc nghiệm đa dạng và phong phú, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.
Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra môn Toán!
Phân số | Rút gọn |
---|---|
\frac{4}{6} | \frac{2}{3} |
\frac{9}{12} | \frac{3}{4} |