Phép chia là một trong bốn phép tính cơ bản trong toán học, cùng với phép cộng, phép trừ và phép nhân. Hiểu rõ phép chia là nền tảng để giải quyết nhiều bài toán phức tạp hơn trong các cấp học cao hơn.
Tại Montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài học về phép chia được thiết kế một cách trực quan và dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bài 1: Chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy cái bánh? 10 : ? = ?
Bài 2 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Viết phép chia (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Dựa vào phép phép nhân đã cho, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
Lời giải chi tiết:
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy cái bánh?
Phương pháp giải:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho 5 bạn theo phương pháp “chia thành các phần bằng nhau”.
Lời giải chi tiết:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho 5 bạn. Đầu tiên, chia mỗi bạn 1 cái; chia tiếp mỗi bạn 1 cái nữa thì hết. Cuối cùng mỗi bạn được 2 cái.
Vậy nếu chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn thì mỗi bạn được 2 cái bánh.
Bài 3 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm kết quả phép chia dựa vào phép nhân (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Quan sát mẫu ta thấy để biết 20 chia 5 bằng mấy, ta nhẩm xem 5 nhân mấy bằng 20 (5 × 4 = 20), vậy 20 chia 5 bằng 4.
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái bánh. Hỏi có mấy bạn được chia bánh?
Phương pháp giải:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho các bạn, mỗi bạn 2 cái theo phương pháp “chia theo nhóm”.
Lời giải chi tiết:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho các bạn, mỗi bạn 2 cái: 2 cái cho bạn đầu tiên, 2 cái cho bạn tiếp theo, 2 cái cho bạn tiếp, 2 cái cho bạn tiếp theo nữa và 2 cái cho bạn cuối cùng. Do đó có 5 bạn được chia.
Vậy nếu có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái bánh thì có 5 bạn được chia bánh.
Bài 4 (trang 21 SGK Toán 2 tập 2)
a) Mỗi đội bóng có 5 cầu thủ. Hỏi 6 đội bóng có bao nhiêu cầu thủ?
b) Xếp đều 30 quả cam vào 5 đĩa. Hỏi mỗi đĩa có bao nhiêu quả cam?
Bài giải
Số quả cam mỗi đĩa có là:
30 : 5 = .?. (quả cam)
Đáp số: .?. quả cam.
Phương pháp giải:
a) Để tìm số cầu thủ của 6 đội bóng ta lấy số cầu thủ của mỗi đội nhân với 6.
b) Để tìm số quả cam có trong mỗi đĩa ta lấy số quả cam có tất cả chia cho số đĩa được chia.
Lời giải chi tiết:
a)
6 đội bóng có số cầu thủ là:
5 × 6 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả.
b)
Số quả cam mỗi đĩa có là:
30 : 5 = 6 (quả cam)
Đáp số: 6 quả cam.
Bài 5 (trang 21 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm phép tính phù hợp với bài toán.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đề bài để biết gì và hỏi gì, từ đó xác định được phép tính cần dùng (phép nhân hay phép chia) rồi viết phép tính tương ứng.
Lời giải chi tiết:
• Có 2 hộp bánh, mỗi hộp có 5 cái bánh. Do đó, để tìm số cái bánh có tất cả ta sẽ lấy số cái bánh có trong mỗi hộp nhân với 2, hay phép tính phù hợp là 5 × 2.
• Chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn. Do đó, để tìm số cái bánh mỗi bạn được chia ta sẽ lấy số cái bánh có tất cả chia cho số bạn, hay phép tính phù hợp là 10 : 5.
• Có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái. Do đó, để tìm số bạn được chia bánh ta lấy số cái bánh có tất cả chia cho số cái bánh mỗi bạn được chia, hay phép tính phù hợp là 10 : 2.
Vậy ta có kết quả như sau:
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Viết phép nhân, dựa vào phép nhân viết hai phép chia (theo mẫu).
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh ta thấy có 3 hàng xe, mỗi hàng có 7 xe. Ta tìm được phép tính tìm số xe có tất cả là 7 × 3 = 21. Từ phép nhân đó, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
b) Quan sát tranh ta thấy có 4 hàng, mỗi hàng có 5 máy bay. Ta tìm được phép tính tìm số máy bay có tất cả là 5 × 4 = 20. Từ phép nhân đó, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
Lời giải chi tiết:
Vui học (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Em chỉ đường cho bạn Rùa về đích: đi theo phép tính đúng.
Phương pháp giải:
Ôn lại các phép tính trong bảng nhân 2, bảng nhân 5 và các phép chia tương ứng với các phép chia trên, từ đó nhận biết được các phép tính đúng và các phép tính sai rồi tìm đường đi đúng cho bạn Rùa.
Lời giải chi tiết:
Bạn Rùa sẽ đi theo đường mũi tên như sau:
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy cái bánh?
Phương pháp giải:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho 5 bạn theo phương pháp “chia thành các phần bằng nhau”.
Lời giải chi tiết:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho 5 bạn. Đầu tiên, chia mỗi bạn 1 cái; chia tiếp mỗi bạn 1 cái nữa thì hết. Cuối cùng mỗi bạn được 2 cái.
Vậy nếu chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn thì mỗi bạn được 2 cái bánh.
Bài 2 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái bánh. Hỏi có mấy bạn được chia bánh?
Phương pháp giải:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho các bạn, mỗi bạn 2 cái theo phương pháp “chia theo nhóm”.
Lời giải chi tiết:
Dùng đồ dùng học tập là 10 khối lập phương để chia cho các bạn, mỗi bạn 2 cái: 2 cái cho bạn đầu tiên, 2 cái cho bạn tiếp theo, 2 cái cho bạn tiếp, 2 cái cho bạn tiếp theo nữa và 2 cái cho bạn cuối cùng. Do đó có 5 bạn được chia.
Vậy nếu có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái bánh thì có 5 bạn được chia bánh.
Bài 1 (trang 19 SGK Toán 2 tập 2)
Viết phép nhân, dựa vào phép nhân viết hai phép chia (theo mẫu).
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh ta thấy có 3 hàng xe, mỗi hàng có 7 xe. Ta tìm được phép tính tìm số xe có tất cả là 7 × 3 = 21. Từ phép nhân đó, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
b) Quan sát tranh ta thấy có 4 hàng, mỗi hàng có 5 máy bay. Ta tìm được phép tính tìm số máy bay có tất cả là 5 × 4 = 20. Từ phép nhân đó, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
Lời giải chi tiết:
Bài 2 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Viết phép chia (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Dựa vào phép phép nhân đã cho, ta viết được 2 phép chia tương ứng bằng cách lấy tích chia cho thừa số.
Lời giải chi tiết:
Bài 3 (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm kết quả phép chia dựa vào phép nhân (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Quan sát mẫu ta thấy để biết 20 chia 5 bằng mấy, ta nhẩm xem 5 nhân mấy bằng 20 (5 × 4 = 20), vậy 20 chia 5 bằng 4.
Thực hiện tương tự với các phép tính còn lại.
Lời giải chi tiết:
Vui học (trang 20 SGK Toán 2 tập 2)
Em chỉ đường cho bạn Rùa về đích: đi theo phép tính đúng.
Phương pháp giải:
Ôn lại các phép tính trong bảng nhân 2, bảng nhân 5 và các phép chia tương ứng với các phép chia trên, từ đó nhận biết được các phép tính đúng và các phép tính sai rồi tìm đường đi đúng cho bạn Rùa.
Lời giải chi tiết:
Bạn Rùa sẽ đi theo đường mũi tên như sau:
Bài 4 (trang 21 SGK Toán 2 tập 2)
a) Mỗi đội bóng có 5 cầu thủ. Hỏi 6 đội bóng có bao nhiêu cầu thủ?
b) Xếp đều 30 quả cam vào 5 đĩa. Hỏi mỗi đĩa có bao nhiêu quả cam?
Bài giải
Số quả cam mỗi đĩa có là:
30 : 5 = .?. (quả cam)
Đáp số: .?. quả cam.
Phương pháp giải:
a) Để tìm số cầu thủ của 6 đội bóng ta lấy số cầu thủ của mỗi đội nhân với 6.
b) Để tìm số quả cam có trong mỗi đĩa ta lấy số quả cam có tất cả chia cho số đĩa được chia.
Lời giải chi tiết:
a)
6 đội bóng có số cầu thủ là:
5 × 6 = 30 (quả)
Đáp số: 30 quả.
b)
Số quả cam mỗi đĩa có là:
30 : 5 = 6 (quả cam)
Đáp số: 6 quả cam.
Bài 5 (trang 21 SGK Toán 2 tập 2)
Tìm phép tính phù hợp với bài toán.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đề bài để biết gì và hỏi gì, từ đó xác định được phép tính cần dùng (phép nhân hay phép chia) rồi viết phép tính tương ứng.
Lời giải chi tiết:
• Có 2 hộp bánh, mỗi hộp có 5 cái bánh. Do đó, để tìm số cái bánh có tất cả ta sẽ lấy số cái bánh có trong mỗi hộp nhân với 2, hay phép tính phù hợp là 5 × 2.
• Chia đều 10 cái bánh cho 5 bạn. Do đó, để tìm số cái bánh mỗi bạn được chia ta sẽ lấy số cái bánh có tất cả chia cho số bạn, hay phép tính phù hợp là 10 : 5.
• Có 10 cái bánh, chia cho mỗi bạn 2 cái. Do đó, để tìm số bạn được chia bánh ta lấy số cái bánh có tất cả chia cho số cái bánh mỗi bạn được chia, hay phép tính phù hợp là 10 : 2.
Vậy ta có kết quả như sau:
Phép chia là một phép toán cơ bản, thể hiện sự phân chia một tổng thành các phần bằng nhau. Nó là phép toán ngược của phép nhân. Ví dụ, nếu 12 chia cho 3 bằng 4, điều đó có nghĩa là 3 nhân với 4 bằng 12.
Một phép chia hoàn chỉnh bao gồm ba thành phần chính:
Ví dụ: Trong phép chia 20 : 5 = 4, 20 là số bị chia, 5 là số chia và 4 là thương.
Có nhiều dạng phép chia khác nhau, bao gồm:
Phép chia số tự nhiên là dạng phép chia cơ bản nhất. Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác, ta có thể nhận được thương và số dư. Số dư luôn nhỏ hơn số chia.
Ví dụ: 17 chia cho 5 được 3 dư 2. Điều này có nghĩa là 5 nhân với 3 cộng với 2 bằng 17 (5 x 3 + 2 = 17).
Để chia một số thập phân cho một số thập phân khác, ta có thể chuyển đổi cả hai số thành phân số, sau đó thực hiện phép chia phân số. Hoặc, ta có thể nhân cả số bị chia và số chia với một lũy thừa của 10 để loại bỏ dấu phẩy.
Ví dụ: Để chia 12.5 cho 2.5, ta có thể nhân cả hai số với 10 để được 125 và 25. Sau đó, ta chia 125 cho 25, kết quả là 5.
Để chia một phân số cho một phân số khác, ta thực hiện phép nhân chéo. Tức là, ta nhân tử số của phân số thứ nhất với mẫu số của phân số thứ hai, và nhân mẫu số của phân số thứ nhất với tử số của phân số thứ hai.
Ví dụ: Để chia 1/2 cho 3/4, ta nhân 1 với 4 và 2 với 3, kết quả là 4/6. Sau đó, ta rút gọn phân số 4/6 thành 2/3.
Phép chia đa thức là một kỹ năng quan trọng trong đại số. Nó được sử dụng để giải các phương trình đa thức và tìm các nghiệm của phương trình.
Có nhiều phương pháp để chia đa thức, bao gồm phương pháp chia dài và phương pháp chia Horner.
Phép chia có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm:
Montoan.com.vn cung cấp một loạt các bài tập và trò chơi về phép chia, giúp bạn luyện tập và nâng cao kỹ năng của mình. Chúng tôi có các bài tập phù hợp với mọi trình độ, từ cơ bản đến nâng cao.
Hãy bắt đầu học phép chia ngay hôm nay và khám phá thế giới toán học thú vị cùng Montoan.com.vn!
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
2 | 2 | 4 | 6 | 8 | 10 |
3 | 3 | 6 | 9 | 12 | 15 |