Trong phép chia, Số bị chia là số mà chúng ta muốn chia, Số chia là số mà chúng ta dùng để chia, và Thương là kết quả của phép chia đó. Hiểu rõ mối quan hệ giữa ba thành phần này là nền tảng quan trọng để nắm vững phép chia.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài học và bài tập thực hành giúp học sinh dễ dàng nắm bắt khái niệm và kỹ năng liên quan đến Số bị chia - Số chia - Thương.
Bài 1: Gọi tên các thành phần của phép chia..
Tìm thương, biết:
a) Số bị chia là 8, số chia là 2.
b) Số bị chia là 20, số chia là 5.
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả phép chia 8 : 2 và 20 : 5 ta tìm được thương.
Lời giải chi tiết:
a) Số bị chia là 8, số chia là 2
Ta có phép chia 8 : 2 = 4
b) Số bị chia là 20, số chia là 5
Ta có phép chia 20 : 5 = 4
Vậy cả hai phép chia đều có thương là 4.
Trò chơi “Tìm bạn”:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ rồi viết phép chia hoặc phép nhân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Các phép tính là:
20 : 5 = 4
5 x 2 = 10
Nêu số bị chia, số chia, thương trong các phép chia sau:
Phương pháp giải:
Quan sát ví dụ mở đầu trong SGK rồi nêu số bị chia, số chia, thương trong các phép tính trên.
Lời giải chi tiết:
Nêu số bị chia, số chia, thương trong các phép chia sau:
Phương pháp giải:
Quan sát ví dụ mở đầu trong SGK rồi nêu số bị chia, số chia, thương trong các phép tính trên.
Lời giải chi tiết:
Tìm thương, biết:
a) Số bị chia là 8, số chia là 2.
b) Số bị chia là 20, số chia là 5.
Phương pháp giải:
Tính nhẩm kết quả phép chia 8 : 2 và 20 : 5 ta tìm được thương.
Lời giải chi tiết:
a) Số bị chia là 8, số chia là 2
Ta có phép chia 8 : 2 = 4
b) Số bị chia là 20, số chia là 5
Ta có phép chia 20 : 5 = 4
Vậy cả hai phép chia đều có thương là 4.
Trò chơi “Tìm bạn”:
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ rồi viết phép chia hoặc phép nhân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Các phép tính là:
20 : 5 = 4
5 x 2 = 10
Phép chia là một trong bốn phép tính cơ bản trong toán học, cùng với phép cộng, phép trừ và phép nhân. Hiểu rõ về số bị chia, số chia và thương là điều kiện tiên quyết để thực hiện phép chia một cách chính xác và hiệu quả.
Số bị chia là số mà chúng ta muốn chia thành các phần bằng nhau. Nó là số lớn hơn hoặc bằng số chia. Ví dụ, trong phép chia 12 : 3, số 12 là số bị chia.
Số chia là số mà chúng ta sử dụng để chia số bị chia. Nó cho biết số bị chia được chia thành bao nhiêu phần bằng nhau. Ví dụ, trong phép chia 12 : 3, số 3 là số chia.
Thương là kết quả của phép chia, cho biết mỗi phần bằng nhau có giá trị là bao nhiêu. Ví dụ, trong phép chia 12 : 3, thương là 4.
Mối quan hệ giữa số bị chia, số chia và thương được thể hiện qua công thức sau:
Số bị chia = Số chia x Thương
Ví dụ:
Có nhiều dạng bài tập khác nhau liên quan đến số bị chia, số chia và thương. Dưới đây là một số dạng bài tập phổ biến:
Ví dụ 1: Một người có 24 quả táo và muốn chia đều cho 6 bạn. Mỗi bạn sẽ nhận được bao nhiêu quả táo?
Giải:
Số quả táo mỗi bạn nhận được là: 24 : 6 = 4 (quả)
Ví dụ 2: Một lớp học có 30 học sinh và được chia thành 5 nhóm. Mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?
Giải:
Số học sinh mỗi nhóm có là: 30 : 5 = 6 (học sinh)
Để nắm vững kiến thức về số bị chia, số chia và thương, bạn cần luyện tập thường xuyên. Dưới đây là một số bài tập để bạn luyện tập:
Số bị chia | Số chia | Thương |
---|---|---|
15 | 3 | ? |
28 | 4 | ? |
42 | 7 | ? |
Phép chia có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Hiểu rõ về số bị chia, số chia và thương là nền tảng quan trọng để học tốt môn toán. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng kiến thức vào các bài toán thực tế để nắm vững kiến thức này.