Bài học về cách viết một số thành tổng các trăm, chục và đơn vị là nền tảng quan trọng trong chương trình toán tiểu học, đặc biệt là lớp 1 và lớp 2. Việc nắm vững kiến thức này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc của số và thực hiện các phép tính cộng, trừ một cách dễ dàng.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp các bài giảng, bài tập và video hướng dẫn chi tiết, giúp học sinh làm quen và thành thạo kỹ năng này một cách nhanh chóng.
Bài 2: Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị. a) 792, b) 435, c) 108, d) 96
Bài 2 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Mẫu: 861 = 800 + 60 + 1
a) 792 b) 435
c) 108 d) 96
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số 792 gồm 7 trăm, 9 chục và 2 đơn vị.
Vậy: 792 = 700 + 90 + 2.
b) Số 435 gồm 4 trăm, 3 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 435 = 400 + 30 + 5.
c) Số 108 gồm 1 trăm, 0 chục và 8 đơn vị.
Vậy: 108 = 100 + 8.
d) Số 96 gồm 9 chục và 6 đơn vị.
Vậy: 96 = 90 + 6.
Bài 1 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết theo mẫu.
Phương pháp giải:
- Quan sát mẫu ta xác định giá trị mỗi hạt tính theo màu: xanh lá: 1 trăm; hồng: 1 chục; xanh dương: 1 đơn vị.
- Đếm số hạt mỗi màu, từ đó tìm được số trăm, số chục, số đơn vị rồi viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số đã cho gồm 5 trăm, 1 chục, 3 đơn vị và được viết là 513.
Do đó ta có: 513 = 500 + 10 + 3.
b) Số đã cho gồm 4 trăm, 0 chục, 2 đơn vị và được viết là 402.
Do đó ta có: 402 = 400 + 2.
c) Số đã cho gồm 3 trăm, 6 chục, 0 đơn vị và được viết là 360.
Do đó ta có: 360 = 300 + 60.
Vậy ta có kết quả chung như sau:
Bài 3 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Tính để tìm cá cho mỗi chú mèo.
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số ghi trên các đĩa cá rồi viết số đó thành tổng các trăm, chục đơn vị. Sau đó đối chiếu với các tổng ghi trên mỗi chú mèo, từ đó ta tìm được cá cho mỗi chú mèo.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 721 = 700 + 20 + 1
712 = 700 + 10 + 2
217 = 200 + 10 + 7
127 = 100 + 20 + 7
271 = 200 + 70 + 1
172 = 100 + 70 + 2.
Vậy mỗi chú mèo được nối với cá tương ứng như sau:
Bài 1 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết theo mẫu.
Phương pháp giải:
- Quan sát mẫu ta xác định giá trị mỗi hạt tính theo màu: xanh lá: 1 trăm; hồng: 1 chục; xanh dương: 1 đơn vị.
- Đếm số hạt mỗi màu, từ đó tìm được số trăm, số chục, số đơn vị rồi viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số đã cho gồm 5 trăm, 1 chục, 3 đơn vị và được viết là 513.
Do đó ta có: 513 = 500 + 10 + 3.
b) Số đã cho gồm 4 trăm, 0 chục, 2 đơn vị và được viết là 402.
Do đó ta có: 402 = 400 + 2.
c) Số đã cho gồm 3 trăm, 6 chục, 0 đơn vị và được viết là 360.
Do đó ta có: 360 = 300 + 60.
Vậy ta có kết quả chung như sau:
Bài 2 (trang 51 SGK Toán 2 tập 2)
Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Mẫu: 861 = 800 + 60 + 1
a) 792 b) 435
c) 108 d) 96
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số rồi viết số thành tổng các trăm, chục đơn vị.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Số 792 gồm 7 trăm, 9 chục và 2 đơn vị.
Vậy: 792 = 700 + 90 + 2.
b) Số 435 gồm 4 trăm, 3 chục và 5 đơn vị.
Vậy: 435 = 400 + 30 + 5.
c) Số 108 gồm 1 trăm, 0 chục và 8 đơn vị.
Vậy: 108 = 100 + 8.
d) Số 96 gồm 9 chục và 6 đơn vị.
Vậy: 96 = 90 + 6.
Bài 3 (trang 52 SGK Toán 2 tập 2)
Tính để tìm cá cho mỗi chú mèo.
Phương pháp giải:
- Xác định số trăm, số chục, số đơn vị của mỗi số ghi trên các đĩa cá rồi viết số đó thành tổng các trăm, chục đơn vị. Sau đó đối chiếu với các tổng ghi trên mỗi chú mèo, từ đó ta tìm được cá cho mỗi chú mèo.
- Trong số có ba chữ số, các chữ số từ trái sang phải lần lượt là số trăm, số chục và số đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 721 = 700 + 20 + 1
712 = 700 + 10 + 2
217 = 200 + 10 + 7
127 = 100 + 20 + 7
271 = 200 + 70 + 1
172 = 100 + 70 + 2.
Vậy mỗi chú mèo được nối với cá tương ứng như sau:
Trong chương trình toán tiểu học, đặc biệt là giai đoạn đầu, việc hiểu và thực hành viết một số thành tổng các trăm, chục và đơn vị là một bước quan trọng để xây dựng nền tảng vững chắc cho các phép tính sau này. Bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu về cách thực hiện việc này, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập thực hành.
Mỗi số tự nhiên có thể được phân tích thành tổng của các lũy thừa của 10. Cụ thể, chúng ta có thể phân tích một số thành:
Ví dụ, số 345 được tạo thành từ 3 trăm, 4 chục và 5 đơn vị.
Để viết một số thành tổng các trăm, chục và đơn vị, chúng ta thực hiện theo các bước sau:
Ví dụ 1: Viết số 672 thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Số 672 có:
Vậy, 672 = 600 + 70 + 2
Ví dụ 2: Viết số 23 thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
Số 23 có:
Vậy, 23 = 0 + 20 + 3 = 20 + 3
Hãy viết các số sau thành tổng các trăm, chục, đơn vị:
Việc hiểu và thực hành viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị có nhiều ứng dụng trong toán học, bao gồm:
Khi học sinh đã nắm vững kiến thức về viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị, chúng ta có thể mở rộng kiến thức bằng cách giới thiệu về:
Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn một hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu về cách viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức này và áp dụng vào các bài toán thực tế.