1. Môn Toán
  2. Trắc nghiệm Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Kết nối tri thức

Trắc nghiệm Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Kết nối tri thức

Trắc nghiệm Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài trắc nghiệm Toán 7 Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch. Bài trắc nghiệm này được thiết kế để giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về đại lượng tỉ lệ nghịch đã học trong chương trình Kết nối tri thức.

Montoan.com.vn cung cấp bộ câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, bao gồm nhiều mức độ khó khác nhau, kèm theo đáp án chi tiết và lời giải thích rõ ràng.

Đề bài

    Câu 1 :

    Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\)

    • B.

      \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

    • D.

      \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

    Câu 2 :

    Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

    • A.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

    • B.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

    • C.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    • D.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

    Câu 3 :

    Cho bảng sau:

    x

    10

    20

    25

    30

    40

    y

    10

    5

    4

    \(\dfrac{{10}}{3}\)

    2,5

    Khi đó:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\).

    • B.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

    • C.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    • D.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

    Câu 4 :

    Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

    • A.

      \({y_2} = 5\)

    • B.

      \({y_2} = 7\)

    • C.

      \({y_2} = 6\)

    • D.

      \({y_2} = 8\)

    Câu 5 :

    Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

    • A.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    • B.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

    • D.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    Câu 6 :

    Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

    • A.

      \(5\) giờ

    • B.

      \(8\) giờ

    • C.

      \(6\) giờ

    • D.

      \(7\)giờ

    Câu 7 :

    Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

    • A.

      \(7\) máy

    • B.

      \(11\) máy

    • C.

      \(6\) máy

    • D.

      \(9\) máy

    Câu 8 :

    Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Câu 9 :

    Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Lời giải và đáp án

    Câu 1 :

    Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\)

    • B.

      \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

    • D.

      \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    Áp dụng định nghĩa 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

    Lời giải chi tiết :

    Nếu đại lượng \(y\) liên hệ với đại lượng \(x\) theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) thì ta nói \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a.\) 

    Câu 2 :

    Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

    • A.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

    • B.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

    • C.

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    • D.

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Lời giải chi tiết :

    Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a\) thì:

    \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

    \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}};\dfrac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \dfrac{{{y_3}}}{{{y_1}}};...\)

    Câu 3 :

    Cho bảng sau:

    x

    10

    20

    25

    30

    40

    y

    10

    5

    4

    \(\dfrac{{10}}{3}\)

    2,5

    Khi đó:

    • A.

      \(y\) tỉ lệ với \(x\).

    • B.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

    • C.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    • D.

      \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

    Đáp án : C

    Phương pháp giải :

    Xét xem tất cả các tích các giá trị tương ứng của hai đại lượng có bằng nhau không?

    Nếu bằng nhau thì hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Nếu không bằng nhau thì hai đại lượng không tỉ lệ nghịch.

    Lời giải chi tiết :

    Xét các tích giá trị của \(x\) và \(y\) ta được: \(10.10 = 20.5\) \( = 25.4 = 30.\dfrac{{10}}{3}\) \( = 40.2,5 = 100\).

    Nên \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Câu 4 :

    Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

    • A.

      \({y_2} = 5\)

    • B.

      \({y_2} = 7\)

    • C.

      \({y_2} = 6\)

    • D.

      \({y_2} = 8\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    + Từ tính chất tỉ lệ nghịch ta suy ra tỉ lệ thức.

    +Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để hoàn thành.

    Lời giải chi tiết :

    Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên\({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}\) mà \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\)

    Do đó \(4{y_1} = 3{y_2} \) suy ra \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4}\)

    Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

    \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4} = \dfrac{{{y_1} + {y_2}}}{{3 + 4}} = \dfrac{{14}}{7} = 2\)

    Do đó \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = 2 \) suy ra \({y_1} = 2.3 = 6\);

    \(\dfrac{{{y_2}}}{4} = 2 \) suy ra \({y_2} = 2.4 = 8\)

    Vậy \({y_2} = 8.\)

    Câu 5 :

    Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

    • A.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    • B.

      \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

    • C.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

    • D.

      \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    Áp dụng tính chất tỉ lệ nghịch và định nghĩa tỉ lệ thuận.

    Lời giải chi tiết :

    Vì \(y\)tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) nên \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\).

    Và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\) nên \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\).

    Thay \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\) vào \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\) ta được \(y = \dfrac{{{k_1}}}{{\dfrac{{{k_2}}}{z}}} = \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}z\).

    Nên \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}.\)

    Câu 6 :

    Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

    • A.

      \(5\) giờ

    • B.

      \(8\) giờ

    • C.

      \(6\) giờ

    • D.

      \(7\)giờ

    Đáp án : D

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Gọi thời gian công nhân làm một công việc đó là \(x\left( {x > 0} \right)\) (giờ)

    Vì số công nhân và thời gian làm của công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên theo bài ra ta có:

    8 . 35 = 40.x \( \Rightarrow 280 = 40.x \Rightarrow x = 7\)(giờ) ( thỏa mãn)

    Vậy nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong 7 giờ.

    Câu 7 :

    Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

    • A.

      \(7\) máy

    • B.

      \(11\) máy

    • C.

      \(6\) máy

    • D.

      \(9\) máy

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán.

    Lời giải chi tiết :

    Gọi số máy cày của ba đội lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\).

    Vì diện tích ba cánh đồng là như nhau nên thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Theo bài ra ta có: \(x.4 = y.7 = z.9\) và \(x - y = 3\)

    Suy ra \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4}\) . Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{{x - y}}{{7 - 4}} = \dfrac{3}{3} = 1\)

    Do đó \(x = 7;y = 4\) .

    Vậy đội thứ nhất có \(7\) máy.

    Câu 8 :

    Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Đáp án : A

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán. 

    Lời giải chi tiết :

    Gọi thời gian để hoàn thành công việc sau khi tăng thêm \(15\) công nhân là \(x\,\left( {0 < x < 12} \right)\) (giờ)

    Từ bài ra ta có số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    Nếu tăng thêm \(15\) công nhân thì số công nhân sau khi tăng là \(45 + 15 = 60\) công nhân.

    Theo bài ra ta có:

    \(45.12 = 60.x \Rightarrow 60x = 540 \Rightarrow x = 9\) giờ.

    Do đó thời gian hoàn thành công việc giảm đi \(12 - 9 = 3\) giờ.

    Câu 9 :

    Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

    • A.

      \(3\)

    • B.

      \(6\)

    • C.

      \(9\)

    • D.

      \(4\)

    Đáp án : B

    Phương pháp giải :

    + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

    + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

    + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán. 

    Lời giải chi tiết :

    Gọi \({v_1};{v_2}\) lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai (km/giờ) \(\left( {{v_1};{v_2} > 0} \right)\)

    Gọi \({t_1};{t_2}\) lần lượt là thời gian của xe thứ nhất và xe thứ hai (giờ) \(\left( {{t_1};{t_2} > 0} \right)\)

    Từ đề bài ta có \({v_1} = \dfrac{{60}}{{100}}{v_2} \Rightarrow {v_1} = \dfrac{3}{5}{v_2}\) và \({t_1} = {t_2} + 4\)

    Vì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có

    \({v_1}.{t_1} = {v_2}.{t_2} \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}\left( {{t_2} + 4} \right) = {v_2}.{t_2}\) \( \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}.{t_2} + \dfrac{{12}}{5}{v_2} = {v_2}.{t_2}\)

    \( \Rightarrow 12{v_2} = 2{v_2}{t_2}\) mà \({v_2} > 0\) nên \({t_2} = \dfrac{{12{v_2}}}{{2{v_2}}} = 6\) ( thỏa mãn)

    Vậy thời gian người thứ hai đi từ A đến B là 6 giờ.

    Lời giải và đáp án

      Câu 1 :

      Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

      • A.

        \(y\) tỉ lệ với \(x\)

      • B.

        \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

      • C.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

      • D.

        \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

      Câu 2 :

      Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

      • A.

        \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

      • B.

        \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

      • C.

        \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

      • D.

        \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

      Câu 3 :

      Cho bảng sau:

      x

      10

      20

      25

      30

      40

      y

      10

      5

      4

      \(\dfrac{{10}}{3}\)

      2,5

      Khi đó:

      • A.

        \(y\) tỉ lệ với \(x\).

      • B.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

      • C.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      • D.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

      Câu 4 :

      Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

      • A.

        \({y_2} = 5\)

      • B.

        \({y_2} = 7\)

      • C.

        \({y_2} = 6\)

      • D.

        \({y_2} = 8\)

      Câu 5 :

      Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

      • A.

        \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

      • B.

        \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

      • C.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

      • D.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

      Câu 6 :

      Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

      • A.

        \(5\) giờ

      • B.

        \(8\) giờ

      • C.

        \(6\) giờ

      • D.

        \(7\)giờ

      Câu 7 :

      Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

      • A.

        \(7\) máy

      • B.

        \(11\) máy

      • C.

        \(6\) máy

      • D.

        \(9\) máy

      Câu 8 :

      Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

      • A.

        \(3\)

      • B.

        \(6\)

      • C.

        \(9\)

      • D.

        \(4\)

      Câu 9 :

      Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

      • A.

        \(3\)

      • B.

        \(6\)

      • C.

        \(9\)

      • D.

        \(4\)

      Câu 1 :

      Khi có \(y = \dfrac{a}{x}\) ta nói:

      • A.

        \(y\) tỉ lệ với \(x\)

      • B.

        \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a\)

      • C.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(x\)

      • D.

        \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Áp dụng định nghĩa 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

      Lời giải chi tiết :

      Nếu đại lượng \(y\) liên hệ với đại lượng \(x\) theo công thức \(y = \dfrac{a}{x}\) thì ta nói \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(a.\) 

      Câu 2 :

      Cho \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch và \(y = \dfrac{a}{x}\). Gọi \({x_1};{x_2};{x_3};...\) là các giá trị của \(x\) và \({y_1};{y_2};{y_3};...\) là các giá trị tương ứng của \(y\). Ta có

      • A.

        \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = \dfrac{1}{a}\)

      • B.

        \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}} = a\)

      • C.

        \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

      • D.

        \(\dfrac{{{x_1}}}{{{y_1}}} = \dfrac{{{x_2}}}{{{y_2}}} = a\)

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Lời giải chi tiết :

      Nếu hai đại lượng y và x tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(a\) thì:

      \({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2} = {x_3}{y_3} = ... = a\)

      \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{y_1}}};\dfrac{{{x_1}}}{{{x_3}}} = \dfrac{{{y_3}}}{{{y_1}}};...\)

      Câu 3 :

      Cho bảng sau:

      x

      10

      20

      25

      30

      40

      y

      10

      5

      4

      \(\dfrac{{10}}{3}\)

      2,5

      Khi đó:

      • A.

        \(y\) tỉ lệ với \(x\).

      • B.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận.

      • C.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      • D.

        \(y\) và \(x\) là hai đại lượng bất kì.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Xét xem tất cả các tích các giá trị tương ứng của hai đại lượng có bằng nhau không?

      Nếu bằng nhau thì hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Nếu không bằng nhau thì hai đại lượng không tỉ lệ nghịch.

      Lời giải chi tiết :

      Xét các tích giá trị của \(x\) và \(y\) ta được: \(10.10 = 20.5\) \( = 25.4 = 30.\dfrac{{10}}{3}\) \( = 40.2,5 = 100\).

      Nên \(y\) và \(x\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Câu 4 :

      Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch \(x\) và \(y\); \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai giá trị của \(x\); \({y_1}\) và \({y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Biết \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\). Khi đó \({y_2} = ?\)

      • A.

        \({y_2} = 5\)

      • B.

        \({y_2} = 7\)

      • C.

        \({y_2} = 6\)

      • D.

        \({y_2} = 8\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      + Từ tính chất tỉ lệ nghịch ta suy ra tỉ lệ thức.

      +Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để hoàn thành.

      Lời giải chi tiết :

      Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên\({x_1}{y_1} = {x_2}{y_2}\) mà \({x_1} = 4,{x_2} = 3\) và \({y_1} + {y_2} = 14\)

      Do đó \(4{y_1} = 3{y_2} \) suy ra \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4}\)

      Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

      \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_2}}}{4} = \dfrac{{{y_1} + {y_2}}}{{3 + 4}} = \dfrac{{14}}{7} = 2\)

      Do đó \(\dfrac{{{y_1}}}{3} = 2 \) suy ra \({y_1} = 2.3 = 6\);

      \(\dfrac{{{y_2}}}{4} = 2 \) suy ra \({y_2} = 2.4 = 8\)

      Vậy \({y_2} = 8.\)

      Câu 5 :

      Cho biết \(y\) tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\). Chọn câu đúng.

      • A.

        \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

      • B.

        \(y\) và \(z\) tỉ lệ nghịch với nhau theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_2}}}{{{k_1}}}\)

      • C.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \({k_1}.{k_2}\)

      • D.

        \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}\)

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất tỉ lệ nghịch và định nghĩa tỉ lệ thuận.

      Lời giải chi tiết :

      Vì \(y\)tỉ lệ nghịch với \(x\) theo tỉ số \({k_1}\left( {{k_1} \ne 0} \right)\) nên \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\).

      Và \(x\) tỉ lệ nghịch với \(z\) theo tỉ số \({k_2}\left( {{k_2} \ne 0} \right)\) nên \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\).

      Thay \(x = \dfrac{{{k_2}}}{z}\) vào \(y = \dfrac{{{k_1}}}{x}\) ta được \(y = \dfrac{{{k_1}}}{{\dfrac{{{k_2}}}{z}}} = \dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}z\).

      Nên \(y\) tỉ lệ thuận với \(z\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{{{k_1}}}{{{k_2}}}.\)

      Câu 6 :

      Để hoàn thành một công việc trong \(8\) giờ cần 35 công nhân. Nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong mấy giờ?

      • A.

        \(5\) giờ

      • B.

        \(8\) giờ

      • C.

        \(6\) giờ

      • D.

        \(7\)giờ

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

      + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi thời gian công nhân làm một công việc đó là \(x\left( {x > 0} \right)\) (giờ)

      Vì số công nhân và thời gian làm của công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, nên theo bài ra ta có:

      8 . 35 = 40.x \( \Rightarrow 280 = 40.x \Rightarrow x = 7\)(giờ) ( thỏa mãn)

      Vậy nếu có \(40\)công nhân thì công việc đó được hoàn thành trong 7 giờ.

      Câu 7 :

      Ba đội máy cày, cày trên ba cánh đồng có diện tích như nhau. Đội thứ nhất hoàn thành công việc trong \(4\) ngày, đội thứ hai trong \(7\) ngày và đội thứ \(3\) trong \(9\) ngày. Hỏi đội thứ nhất có bao nhiêu máy cày, biết rằng đội thứ nhất có nhiều hơn đội thứ hai là \(3\) máy và công suất của các máy như nhau?

      • A.

        \(7\) máy

      • B.

        \(11\) máy

      • C.

        \(6\) máy

      • D.

        \(9\) máy

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

      + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi số máy cày của ba đội lần lượt là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\).

      Vì diện tích ba cánh đồng là như nhau nên thời gian và số máy cày là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Theo bài ra ta có: \(x.4 = y.7 = z.9\) và \(x - y = 3\)

      Suy ra \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4}\) . Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có: \(\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{{x - y}}{{7 - 4}} = \dfrac{3}{3} = 1\)

      Do đó \(x = 7;y = 4\) .

      Vậy đội thứ nhất có \(7\) máy.

      Câu 8 :

      Để làm một công việc trong \(12\) giờ cần \(45\)công nhân. Nếu số công nhân tăng thêm \(15\) người (với năng suất như sau) thì thời gian để hoàn thành công việc giảm đi mấy giờ?

      • A.

        \(3\)

      • B.

        \(6\)

      • C.

        \(9\)

      • D.

        \(4\)

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

      + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và số công nhân là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán. 

      Lời giải chi tiết :

      Gọi thời gian để hoàn thành công việc sau khi tăng thêm \(15\) công nhân là \(x\,\left( {0 < x < 12} \right)\) (giờ)

      Từ bài ra ta có số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Nếu tăng thêm \(15\) công nhân thì số công nhân sau khi tăng là \(45 + 15 = 60\) công nhân.

      Theo bài ra ta có:

      \(45.12 = 60.x \Rightarrow 60x = 540 \Rightarrow x = 9\) giờ.

      Do đó thời gian hoàn thành công việc giảm đi \(12 - 9 = 3\) giờ.

      Câu 9 :

      Hai xe ô tô cùng đi từ A đến B. Biết vận tốc của ô tô thứ nhất bằng 60% vận tốc của ô tô thứ hai và thời gian xe thứ nhất đi từ A đến B nhiều hơn thời gian ô tô thứ hai đi từ A đến B là 4 giờ. Tính thời gian xe thứ hai đi từ A đến B.

      • A.

        \(3\)

      • B.

        \(6\)

      • C.

        \(9\)

      • D.

        \(4\)

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      + Xác định rõ các đại lượng có trên đề bài.

      + Xác định tương quan tỉ lệ nghịch giữa hai đại lượng: ở đây thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      + Áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị của hai đại lượng tỉ lệ nghịch và tính chất tỉ lệ thức để giải bài toán. 

      Lời giải chi tiết :

      Gọi \({v_1};{v_2}\) lần lượt là vận tốc của xe thứ nhất và xe thứ hai (km/giờ) \(\left( {{v_1};{v_2} > 0} \right)\)

      Gọi \({t_1};{t_2}\) lần lượt là thời gian của xe thứ nhất và xe thứ hai (giờ) \(\left( {{t_1};{t_2} > 0} \right)\)

      Từ đề bài ta có \({v_1} = \dfrac{{60}}{{100}}{v_2} \Rightarrow {v_1} = \dfrac{3}{5}{v_2}\) và \({t_1} = {t_2} + 4\)

      Vì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có

      \({v_1}.{t_1} = {v_2}.{t_2} \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}\left( {{t_2} + 4} \right) = {v_2}.{t_2}\) \( \Rightarrow \dfrac{3}{5}{v_2}.{t_2} + \dfrac{{12}}{5}{v_2} = {v_2}.{t_2}\)

      \( \Rightarrow 12{v_2} = 2{v_2}{t_2}\) mà \({v_2} > 0\) nên \({t_2} = \dfrac{{12{v_2}}}{{2{v_2}}} = 6\) ( thỏa mãn)

      Vậy thời gian người thứ hai đi từ A đến B là 6 giờ.

      Bạn đang khám phá nội dung Trắc nghiệm Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch Toán 7 Kết nối tri thức trong chuyên mục toán bài tập lớp 7 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Bài 23: Đại lượng tỉ lệ nghịch - Tổng quan

      Trong chương trình Toán 7 Kết nối tri thức, bài học về đại lượng tỉ lệ nghịch đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức về tỉ lệ và hàm số. Hiểu rõ khái niệm, tính chất và ứng dụng của đại lượng tỉ lệ nghịch là điều kiện cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan.

      Khái niệm Đại lượng tỉ lệ nghịch

      Hai đại lượng tỉ lệ nghịch là hai đại lượng mà khi đại lượng này tăng lên thì đại lượng kia giảm xuống và ngược lại, với một hệ số tỉ lệ không đổi. Công thức tổng quát của hai đại lượng tỉ lệ nghịch là y = a/x hoặc x * y = a (với a là hằng số khác 0).

      Tính chất của Đại lượng tỉ lệ nghịch

      • Khi x tăng, y giảm và ngược lại.
      • Tích của hai đại lượng tỉ lệ nghịch luôn không đổi.

      Ví dụ minh họa

      Ví dụ: Vận tốc và thời gian đi hết một quãng đường nhất định là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Nếu vận tốc tăng lên thì thời gian đi hết quãng đường đó sẽ giảm xuống và ngược lại.

      Các dạng bài tập thường gặp

      1. Dạng 1: Nhận biết hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Yêu cầu học sinh xác định xem hai đại lượng đã cho có tỉ lệ nghịch hay không dựa vào công thức hoặc bảng số liệu.
      2. Dạng 2: Tìm hệ số tỉ lệ. Cho biết mối quan hệ giữa hai đại lượng tỉ lệ nghịch và một giá trị cụ thể, yêu cầu tìm hệ số tỉ lệ.
      3. Dạng 3: Giải bài toán thực tế. Áp dụng kiến thức về đại lượng tỉ lệ nghịch để giải quyết các bài toán liên quan đến cuộc sống hàng ngày.

      Hướng dẫn giải bài tập

      Để giải các bài tập về đại lượng tỉ lệ nghịch, học sinh cần:

      • Nắm vững khái niệm và tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch.
      • Biết cách áp dụng công thức y = a/x hoặc x * y = a.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán và tư duy logic.

      Bài tập trắc nghiệm minh họa

      Câu 1: Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Biết x = 2 khi y = 3. Vậy khi x = 6 thì y bằng bao nhiêu?

      A. 1

      B. 2

      C. 3

      D. 4

      Câu 2: Một đội công nhân có 15 người làm xong một công việc trong 8 ngày. Nếu muốn hoàn thành công việc đó trong 6 ngày thì cần bao nhiêu người?

      A. 10

      B. 15

      C. 20

      D. 25

      Luyện tập thêm

      Để nâng cao khả năng giải toán về đại lượng tỉ lệ nghịch, các em nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Montoan.com.vn cung cấp một kho bài tập phong phú và đa dạng, giúp các em tự tin hơn trong quá trình học tập.

      Kết luận

      Bài học về đại lượng tỉ lệ nghịch là một phần quan trọng trong chương trình Toán 7. Việc nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán về chủ đề này sẽ giúp các em đạt kết quả tốt trong các kỳ thi và ứng dụng vào thực tế cuộc sống.

      Đại lượngTính chất
      xTăng
      yGiảm

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7