1. Môn Toán
  2. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1)

Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1), một công cụ hữu ích giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải Toán.

Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với trình độ học sinh.

Mỗi ngày Hoa đều đi đến trường bằng xe bus ... Ba bạn Uy, Minh và Sáng cùng chia nhau một số kẹo ....

Đề bài

    ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

    MÔN: TOÁN

    Đề số 1

    Nguồn: Sưu tầm

    I. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Cho hai số tự nhiên có tổng là 370. Nếu số bé tăng thêm 20 đơn vị và số lớn giảm đi 10 đơn vị thì số lớn hơn số bé là 50 đơn vị. Số lớn là:

    A. 205

    B. 210

    C. 215

    D. 225

    Câu 2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao là 1,5m, chiều dài là 26dm và chiều rộng là 170 cm. Biết lượng nước trong bế đầy đến 80% bể, thể tích lượng nước trong bề bằng

    A. 6630 lít

    B. 5304 lít

    C. 8287,5 lít

    D. 6580 lít

    Câu 3. Mỗi ngày Hoa đều đi đến trường bằng xe bus. Trường của Hoa vào học từ 7 giờ 30 phút sáng, tuy nhiên do thời tiết trở lạnh gần đây, nhà trường đã dời giờ vào học muộn 15 phút. Từ nhà Hoa đi bộ ra bến xe bus mất 5 phút và cần thêm 20 phút nữa để xe bus đến được trường. Xe bus cứ 15 phút sẽ có một chuyển, chuyến xe đầu tiên sẽ đến nhà Hoa vào lúc 6h50 phút. Hỏi Hòa phải xuất phát từ nhà muộn nhất là mấy giờ để có thể đến trưởng đúng giờ?

    A. 7 giờ 05 phút

    B. 7 giờ 10 phút

    C. 7 giờ 15 phút

    D. 7 giờ 20 phút

    Câu 4. Ba bạn Uy, Minh và Sáng cùng chia nhau một số kẹo. Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại. Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy. Tỉ số kẹo giữa Uy và Sáng bằng:

    A. 2 : 3 B. 3 : 2 C. 2 : 1 D. 3 : 1

    Câu 5. Cho hình sau. Biết hình vuông to có độ dài cạnh là 10 cm, diện tích phần tô đậm bằng

    Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 0 1

    A. 25 cm2

    B. 28,5 cm2

    C. 39,25 cm2

    D. 78,5 cm2

    II. TỰ LUẬN

    Câu 1. Một chiếc cano đi xuôi dòng từ A đến B, nghỉ tại B 30 phút rồi đi ngược dòng từ B về A hết tổng cộng là 5 tiếng đồng hồ. Biết vận tốc cano khi nước lặng là 18km/h và vận tốc của dòng nước là 2km/h.

    a) Tính vận tốc khi đi xuôi đòng, vận tốc khi đi ngược dòng của cano.

    b) Tính khoảng cách từ A đến B.

    Câu 2. Một tiệm may bán hết một khúc vải trong 4 ngày. Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại. Ngày thứ hai tiệm bán được gấp rưỡi lượng vài bán được trong ngày đầu tiên. Ngày thứ ba, tiệm bán được lượng vải bằng một nửa lượng vải bán được trong ngày cuối cùng. Biết ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m. Tính độ dài của cả khúc vải.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      Câu 1. Cho hai số tự nhiên có tổng là 370. Nếu số bé tăng thêm 20 đơn vị và số lớn giảm đi 10 đơn vị thì số lớn hơn số bé là 50 đơn vị. Số lớn là:

      A. 205 B. 210 C. 215 D. 225

      Cách giải:

      Tổng 2 số lúc sau là: 370 + 20 – 10 = 380

      Số lớn lúc sau: (380 + 50) : 2 = 215

      Số lớn lúc đầu: 215 + 10 = 225

      Đáp án: D

      Câu 2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao là 1,5m, chiều dài là 26dm và chiều rộng là 170 cm. Biết lượng nước trong bể đầy đến 80% bể, thể tích lượng nước trong bề bằng:

      A. 6630 lít B. 5304 lít C. 8287,5 lít D. 6580 lít

      Cách giải:

      Đổi: 1,5m = 15 dm; 170 cm = 17 dm

      Thể tích của bể là: 15 x 17 x 26 = 6630 (dm3)

      Thể tích nước trong bể là: 6630 x 80% = 5304(dm3) = 5304 lít

      Đáp án: B

      Câu 3. Mỗi ngày Hoa đều đi đến trường bằng xe bus. Trường của Hoa vào học từ 7 giờ 30 phút sáng, tuy nhiên do thời tiết trở lạnh gần đây, nhà trường đã dời giờ vào học muộn 15 phút. Từ nhà Hoa đi bộ ra bến xe bus mất 5 phút và cần thêm 20 phút nữa để xe bus đến được trường. Xe bus cứ 15 phút sẽ có một chuyển, chuyến xe đầu tiên sẽ đến nhà Hoa vào lúc 6h50 phút. Hỏi Hoa phải xuất phát từ nhà muộn nhất là mấy giờ để có thể đến trưởng đúng giờ?

      A. 7 giờ 05 phút

      B. 7 giờ 10 phút

      C. 7 giờ 15 phút

      D. 7 giờ 20 phút

      Cách giải:

      Sau khi thay đổi, trường của Hoa vào học lúc: 7 giờ 30 phút + 15 phút = 7 giờ 45 phút. Thời gian xe bus di chuyển hết 20 phút, nên lúc muộn nhất Hoa lên xe là:

      7 giờ 45 phút – 20 phút = 7 giờ 25 phút

      Cứ 15 phút thì xe bus có một chuyến, mà chuyến đầu tiên đi qua nhà Hoa là 6 giờ 50 phút nên thời điểm các chuyến tiếp theo là 7 giờ 5 phút và 7 giờ 20 phút.

      Nên chuyến xe muộn nhất Hoa có thể đi là 7 giờ 20 phút, mà nhà Hoa ra bến xe bus mất 5 phút. Nên Hoa xuất phát muộn nhất lúc: 7 giờ 20 phút – 5 phút = 7 giờ 15 phút

      Đáp án: C

      Câu 4. Ba bạn Uy, Minh và Sáng cùng chia nhau một số kẹo. Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại. Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy. Tỉ số kẹo giữa Uy và Sáng bằng:

      A. 2 : 3 B. 3 : 2 C. 2 : 1 D. 3 : 1

      Cách giải:

      Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại hay số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{{2 + 1}} = \frac{1}{3}$ tổng số kẹo của ba bạn.

      Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy hay số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{6}$ tổng số kẹo của ba bạn.

      Số kẹo của Sáng bằng 1 - $1 - \frac{1}{3} - \frac{1}{6} = \frac{1}{2}$ (tổng số kẹo)

      Tỉ số kẹo của Uy và Sáng bằng $\frac{1}{3}:\frac{1}{2} = \frac{2}{3}$ hay 2 : 3

      Đáp án: A

      Câu 5. Cho hình sau. Biết hình vuông to có độ dài cạnh là 10 cm, diện tích phần tô đậm bằng: 

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 1 1

      A. 25 cm2

      B. 28,5 cm2

      C. 39,25 cm2

      D. 78,5 cm2

      Cách giải:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 1 2

      Bán kính hình tròn là: 10 : 2 = 5 (cm)

      Diện tích hình tròn là 5 x 5 x 3,14 = 78,5 (cm2)

      Diện tích tam giác vuông OAB là 5 x 5 : 2 = 12,5 (cm2)

      Diện tích hình vuông ABCD là 12,5 x 4 = 50 (cm2)

      Diện tích phần tô đậm là 78,5 – 50 = 28,5 (cm2)

      Đáp án: B

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Một chiếc cano đi xuôi dòng từ A đến B, nghỉ tại B 30 phút rồi đi ngược dòng từ B về A hết tổng cộng là 5 tiếng đồng hồ. Biết vận tốc cano khi nước lặng là 18km/h và vận tốc của dòng nước là 2km/h.

      a) Tính vận tốc khi đi xuôi đòng, vận tốc khi đi ngược dòng của cano.

      b) Tính khoảng cách từ A đến B.

      Cách giải

      a) Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng là 18 + 2 = 20 (km/giờ)

      b) Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là 18 - 2 = 16 (km/giờ)

      b) Thời gian ca nô di chuyển xuôi dòng và ngược dòng là: 5 giờ - 30 phút = 4 giờ 30 phút

      Đổi: 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ

      Trên cùng quãng đường AB, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Tỉ số của vận tốc khi xuôi dòng và ngược dòng là: $\frac{{20}}{{16}} = \frac{5}{4}$

      Tỉ số của thời gian xuôi dòng và thời gian ngược dòng là: $\frac{4}{5}$

      Thời gian ca nô xuôi dòng là 4,5 : (4 + 5) x 4 = 2 (giờ)

      Quãng đường AB là: 20 x 2 = 40 (km)

      Đáp số: a) 20 km/giờ; 16 km/giờ

      b) 40 km

      Câu 2. Một tiệm may bán hết một khúc vải trong 4 ngày. Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại. Ngày thứ hai tiệm bán được gấp rưỡi lượng vài bán được trong ngày đầu tiên. Ngày thứ ba, tiệm bán được lượng vải bằng một nửa lượng vải bán được trong ngày cuối cùng. Biết ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m. Tính độ dài của cả khúc vải.

      Cách giải:

      Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại.

      Hay ngày thứ nhất bán được lượng vải bằng $\frac{1}{4}$ tổng lượng vải.

      Lượng ngày thứ hai tiệm bán là: $\frac{1}{4} \times \frac{3}{2} = \frac{3}{8}$ (tổng lượng vải)

      Lượng vải tiệm bán được trong hai ngày cuối là $1 - \frac{3}{8} - \frac{1}{4} = \frac{3}{8}$(tổng lượng vải)

      Lượng vải ngày thứ ba bán được bằng $\frac{1}{2}$ lượng vải bán ngày thứ tư.

      Lượng vải bán trong ngày thứ ba là $\frac{3}{8}:(1 + 2) \times 1 = \frac{1}{8}$ (tổng lượng vải)

      Ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m.

      Phân số chỉ 5 m vải là: $\frac{1}{4} - \frac{1}{8} = \frac{1}{8}$ (tổng lượng vải)

      Độ dài của khúc vải là $5:\frac{1}{8} = 40$ (m vải)

      Đáp số: 40 m vải

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

      MÔN: TOÁN

      Đề số 1

      Nguồn: Sưu tầm

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Cho hai số tự nhiên có tổng là 370. Nếu số bé tăng thêm 20 đơn vị và số lớn giảm đi 10 đơn vị thì số lớn hơn số bé là 50 đơn vị. Số lớn là:

      A. 205

      B. 210

      C. 215

      D. 225

      Câu 2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao là 1,5m, chiều dài là 26dm và chiều rộng là 170 cm. Biết lượng nước trong bế đầy đến 80% bể, thể tích lượng nước trong bề bằng

      A. 6630 lít

      B. 5304 lít

      C. 8287,5 lít

      D. 6580 lít

      Câu 3. Mỗi ngày Hoa đều đi đến trường bằng xe bus. Trường của Hoa vào học từ 7 giờ 30 phút sáng, tuy nhiên do thời tiết trở lạnh gần đây, nhà trường đã dời giờ vào học muộn 15 phút. Từ nhà Hoa đi bộ ra bến xe bus mất 5 phút và cần thêm 20 phút nữa để xe bus đến được trường. Xe bus cứ 15 phút sẽ có một chuyển, chuyến xe đầu tiên sẽ đến nhà Hoa vào lúc 6h50 phút. Hỏi Hòa phải xuất phát từ nhà muộn nhất là mấy giờ để có thể đến trưởng đúng giờ?

      A. 7 giờ 05 phút

      B. 7 giờ 10 phút

      C. 7 giờ 15 phút

      D. 7 giờ 20 phút

      Câu 4. Ba bạn Uy, Minh và Sáng cùng chia nhau một số kẹo. Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại. Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy. Tỉ số kẹo giữa Uy và Sáng bằng:

      A. 2 : 3 B. 3 : 2 C. 2 : 1 D. 3 : 1

      Câu 5. Cho hình sau. Biết hình vuông to có độ dài cạnh là 10 cm, diện tích phần tô đậm bằng

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 1

      A. 25 cm2

      B. 28,5 cm2

      C. 39,25 cm2

      D. 78,5 cm2

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Một chiếc cano đi xuôi dòng từ A đến B, nghỉ tại B 30 phút rồi đi ngược dòng từ B về A hết tổng cộng là 5 tiếng đồng hồ. Biết vận tốc cano khi nước lặng là 18km/h và vận tốc của dòng nước là 2km/h.

      a) Tính vận tốc khi đi xuôi đòng, vận tốc khi đi ngược dòng của cano.

      b) Tính khoảng cách từ A đến B.

      Câu 2. Một tiệm may bán hết một khúc vải trong 4 ngày. Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại. Ngày thứ hai tiệm bán được gấp rưỡi lượng vài bán được trong ngày đầu tiên. Ngày thứ ba, tiệm bán được lượng vải bằng một nửa lượng vải bán được trong ngày cuối cùng. Biết ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m. Tính độ dài của cả khúc vải.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      Câu 1. Cho hai số tự nhiên có tổng là 370. Nếu số bé tăng thêm 20 đơn vị và số lớn giảm đi 10 đơn vị thì số lớn hơn số bé là 50 đơn vị. Số lớn là:

      A. 205 B. 210 C. 215 D. 225

      Cách giải:

      Tổng 2 số lúc sau là: 370 + 20 – 10 = 380

      Số lớn lúc sau: (380 + 50) : 2 = 215

      Số lớn lúc đầu: 215 + 10 = 225

      Đáp án: D

      Câu 2. Một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều cao là 1,5m, chiều dài là 26dm và chiều rộng là 170 cm. Biết lượng nước trong bể đầy đến 80% bể, thể tích lượng nước trong bề bằng:

      A. 6630 lít B. 5304 lít C. 8287,5 lít D. 6580 lít

      Cách giải:

      Đổi: 1,5m = 15 dm; 170 cm = 17 dm

      Thể tích của bể là: 15 x 17 x 26 = 6630 (dm3)

      Thể tích nước trong bể là: 6630 x 80% = 5304(dm3) = 5304 lít

      Đáp án: B

      Câu 3. Mỗi ngày Hoa đều đi đến trường bằng xe bus. Trường của Hoa vào học từ 7 giờ 30 phút sáng, tuy nhiên do thời tiết trở lạnh gần đây, nhà trường đã dời giờ vào học muộn 15 phút. Từ nhà Hoa đi bộ ra bến xe bus mất 5 phút và cần thêm 20 phút nữa để xe bus đến được trường. Xe bus cứ 15 phút sẽ có một chuyển, chuyến xe đầu tiên sẽ đến nhà Hoa vào lúc 6h50 phút. Hỏi Hoa phải xuất phát từ nhà muộn nhất là mấy giờ để có thể đến trưởng đúng giờ?

      A. 7 giờ 05 phút

      B. 7 giờ 10 phút

      C. 7 giờ 15 phút

      D. 7 giờ 20 phút

      Cách giải:

      Sau khi thay đổi, trường của Hoa vào học lúc: 7 giờ 30 phút + 15 phút = 7 giờ 45 phút. Thời gian xe bus di chuyển hết 20 phút, nên lúc muộn nhất Hoa lên xe là:

      7 giờ 45 phút – 20 phút = 7 giờ 25 phút

      Cứ 15 phút thì xe bus có một chuyến, mà chuyến đầu tiên đi qua nhà Hoa là 6 giờ 50 phút nên thời điểm các chuyến tiếp theo là 7 giờ 5 phút và 7 giờ 20 phút.

      Nên chuyến xe muộn nhất Hoa có thể đi là 7 giờ 20 phút, mà nhà Hoa ra bến xe bus mất 5 phút. Nên Hoa xuất phát muộn nhất lúc: 7 giờ 20 phút – 5 phút = 7 giờ 15 phút

      Đáp án: C

      Câu 4. Ba bạn Uy, Minh và Sáng cùng chia nhau một số kẹo. Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại. Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy. Tỉ số kẹo giữa Uy và Sáng bằng:

      A. 2 : 3 B. 3 : 2 C. 2 : 1 D. 3 : 1

      Cách giải:

      Số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của hai bạn còn lại hay số kẹo của Uy bằng $\frac{1}{{2 + 1}} = \frac{1}{3}$ tổng số kẹo của ba bạn.

      Số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{2}$ số kẹo của Uy hay số kẹo của Minh bằng $\frac{1}{3} \times \frac{1}{2} = \frac{1}{6}$ tổng số kẹo của ba bạn.

      Số kẹo của Sáng bằng 1 - $1 - \frac{1}{3} - \frac{1}{6} = \frac{1}{2}$ (tổng số kẹo)

      Tỉ số kẹo của Uy và Sáng bằng $\frac{1}{3}:\frac{1}{2} = \frac{2}{3}$ hay 2 : 3

      Đáp án: A

      Câu 5. Cho hình sau. Biết hình vuông to có độ dài cạnh là 10 cm, diện tích phần tô đậm bằng: 

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 2

      A. 25 cm2

      B. 28,5 cm2

      C. 39,25 cm2

      D. 78,5 cm2

      Cách giải:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) 3

      Bán kính hình tròn là: 10 : 2 = 5 (cm)

      Diện tích hình tròn là 5 x 5 x 3,14 = 78,5 (cm2)

      Diện tích tam giác vuông OAB là 5 x 5 : 2 = 12,5 (cm2)

      Diện tích hình vuông ABCD là 12,5 x 4 = 50 (cm2)

      Diện tích phần tô đậm là 78,5 – 50 = 28,5 (cm2)

      Đáp án: B

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Một chiếc cano đi xuôi dòng từ A đến B, nghỉ tại B 30 phút rồi đi ngược dòng từ B về A hết tổng cộng là 5 tiếng đồng hồ. Biết vận tốc cano khi nước lặng là 18km/h và vận tốc của dòng nước là 2km/h.

      a) Tính vận tốc khi đi xuôi đòng, vận tốc khi đi ngược dòng của cano.

      b) Tính khoảng cách từ A đến B.

      Cách giải

      a) Vận tốc của ca nô khi xuôi dòng là 18 + 2 = 20 (km/giờ)

      b) Vận tốc của ca nô khi ngược dòng là 18 - 2 = 16 (km/giờ)

      b) Thời gian ca nô di chuyển xuôi dòng và ngược dòng là: 5 giờ - 30 phút = 4 giờ 30 phút

      Đổi: 4 giờ 30 phút = 4,5 giờ

      Trên cùng quãng đường AB, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

      Tỉ số của vận tốc khi xuôi dòng và ngược dòng là: $\frac{{20}}{{16}} = \frac{5}{4}$

      Tỉ số của thời gian xuôi dòng và thời gian ngược dòng là: $\frac{4}{5}$

      Thời gian ca nô xuôi dòng là 4,5 : (4 + 5) x 4 = 2 (giờ)

      Quãng đường AB là: 20 x 2 = 40 (km)

      Đáp số: a) 20 km/giờ; 16 km/giờ

      b) 40 km

      Câu 2. Một tiệm may bán hết một khúc vải trong 4 ngày. Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại. Ngày thứ hai tiệm bán được gấp rưỡi lượng vài bán được trong ngày đầu tiên. Ngày thứ ba, tiệm bán được lượng vải bằng một nửa lượng vải bán được trong ngày cuối cùng. Biết ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m. Tính độ dài của cả khúc vải.

      Cách giải:

      Ngày đầu tiên, tiệm may bán được lượng vải bằng $\frac{1}{3}$ tổng lượng vải bán trong 3 ngày còn lại.

      Hay ngày thứ nhất bán được lượng vải bằng $\frac{1}{4}$ tổng lượng vải.

      Lượng ngày thứ hai tiệm bán là: $\frac{1}{4} \times \frac{3}{2} = \frac{3}{8}$ (tổng lượng vải)

      Lượng vải tiệm bán được trong hai ngày cuối là $1 - \frac{3}{8} - \frac{1}{4} = \frac{3}{8}$(tổng lượng vải)

      Lượng vải ngày thứ ba bán được bằng $\frac{1}{2}$ lượng vải bán ngày thứ tư.

      Lượng vải bán trong ngày thứ ba là $\frac{3}{8}:(1 + 2) \times 1 = \frac{1}{8}$ (tổng lượng vải)

      Ngày thứ nhất bán được hơn ngày thứ ba là 5m.

      Phân số chỉ 5 m vải là: $\frac{1}{4} - \frac{1}{8} = \frac{1}{8}$ (tổng lượng vải)

      Độ dài của khúc vải là $5:\frac{1}{8} = 40$ (m vải)

      Đáp số: 40 m vải

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) thuộc chuyên mục giải bài toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1): Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc chuẩn bị kỹ lưỡng là vô cùng cần thiết. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất là luyện tập thông qua các đề thi thử. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) do montoan.com.vn cung cấp, được thiết kế để giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

      Cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập về số học: Các bài toán về phép tính, so sánh số, tìm số chưa biết, giải bài toán có lời văn.
      • Bài tập về hình học: Các bài toán về nhận biết hình, tính diện tích, chu vi, thể tích.
      • Bài tập về đại lượng và đơn vị đo: Các bài toán về đổi đơn vị, tính toán thời gian, quãng đường, vận tốc.
      • Bài tập về logic và tư duy: Các bài toán đòi hỏi khả năng suy luận, phân tích và giải quyết vấn đề.

      Chiến lược làm bài hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh cần có một chiến lược làm bài hiệu quả:

      1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      3. Thực hiện tính toán cẩn thận: Tránh sai sót trong quá trình tính toán.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác.
      5. Quản lý thời gian: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng bài toán.

      Lợi ích của việc luyện thi với đề thi thử

      Luyện thi với đề thi thử mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ dạng đề thi và cách bố trí các bài tập.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp học sinh nâng cao khả năng giải quyết các bài toán khác nhau.
      • Tăng cường sự tự tin: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào phòng thi.
      • Đánh giá năng lực: Giúp học sinh đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của mình để có kế hoạch ôn tập phù hợp.

      Montoan.com.vn: Nền tảng học toán online uy tín

      montoan.com.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp các khóa học và tài liệu ôn thi chất lượng cao. Chúng tôi cam kết mang đến cho học sinh những trải nghiệm học tập tốt nhất, giúp các em đạt được thành công trong kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ.

      Phân tích chi tiết một số bài toán trong đề thi thử

      Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về đề thi, chúng ta sẽ phân tích chi tiết một số bài toán tiêu biểu:

      Bài toán 1: Tính giá trị biểu thức

      Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức: (12 + 6) : 3 - 2

      Hướng dẫn giải: Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện phép chia và cuối cùng là phép trừ.

      Bài toán 2: Giải bài toán có lời văn

      Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      Hướng dẫn giải: Xác định số gạo đã bán, sau đó trừ số gạo đã bán cho tổng số gạo ban đầu.

      Bài toán 3: Bài toán về hình học

      Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 8 cm, chiều rộng 5 cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.

      Hướng dẫn giải: Sử dụng công thức tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật.

      Lời khuyên cho phụ huynh

      Để giúp con đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, phụ huynh nên:

      • Khuyến khích con ôn tập đều đặn và có kế hoạch.
      • Tạo môi trường học tập thoải mái và yên tĩnh.
      • Động viên và khích lệ con trong quá trình học tập.
      • Giúp con giải các bài toán khó và tìm kiếm tài liệu ôn thi phù hợp.

      Kết luận

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 1) là một công cụ hữu ích giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi. Hy vọng rằng, với những kiến thức và kỹ năng được trang bị, các em sẽ tự tin và đạt được kết quả tốt nhất.