1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023

Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023

montoan.com.vn cung cấp bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm.

Với cấu trúc đề thi bám sát chương trình học và đề thi chính thức, giúp học sinh làm quen với dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Bố mua hai đôi giày tặng Khánh nhưng đều bị nhỏ nên bố quyết định bán hai đôi giày đã mua. Hình vẽ dưới đây được tạo từ các hình tam giác đều bằng nhau.

Đề bài

    ĐỀ THI HỌC BỔNG NGÔI SAO MÔN TOÁN VÀO LỚP 6 TRƯỜNG NGÔI SAO HÀ NỘI

    NĂM HỌC 2023 – 2024

    Thời gian làm bài: 60 phút

    PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Tìm giá trị của chữ số 5 trong số 2756,29.

    Câu 2. Tính \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

    Câu 3. Một đơn vị bộ đội chuẩn bị lương thực đủ cho 50 người ăn trong 30 ngày. Trên thực tế, đã có 20 người chuyển sang đơn vị khác. Hỏi với số lượng thực tế đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội đó sẽ đủ ăn trong bao nhiêu ngày? (Biết mức ăn của mỗi người là như nhau).

    Câu 4. Câu lạc bộ World’s Scholar Cup của trường có 60 học sinh, trong đó có 10% là học sinh nam. Sau đó, có một số học sinh nữ đăng ký thêm vào câu lạc bộ nên số học sinh nam lúc này chỉ chiếm 8%. Hỏi có bao nhiêu học sinh nữ đã đăng ký thêm?

    Câu 5. Mẹ mua hai bó hoa hồng và hoa cúc có số lượng bằng nhau, sau đó mẹ mua thêm 5 bông hoa hồng và 3 bông hoa cúc nên số hoa hồng bằng 51% tổng số hoa mẹ đã mua Hỏi mẹ đã mua tất cả bao nhiêu bông hoa?

    Câu 6. Bố mua hai đôi giày tặng Khánh nhưng đều bị nhỏ nên bố quyết định bán hai đôi giày đã mua. Mỗi đôi bố đều bán với giá 1 500 000 đồng, trong đó, một đôi giày bố bán được nhiều hơn 20% giá mua, đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua. Hỏi bố Khánh đã có lãi hay bị lỗ, số tiền lãi lỗ là bao nhiêu?

    Câu 7. Hình vẽ dưới đây được tạo từ các hình tam giác đều bằng nhau. Biết diện tích của hình tam giác đều nhỏ nhất là 2 cm2. Tính diện tích hình tô đậm.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 0 1

    Câu 8. Trường Ngôi Sao Hà Nội 2 dự định mở cuộc thi chạy “Vì nụ cười trẻ thơ”. Các vận động viên chạy xung quanh một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng lần lượt là 100 m và 65 m. Đường chạy được chia thành nhiều chặng mỗi chặng dài 75 m. Biết điểm xuất phát và kết thúc cùng một chỗ. Hỏi đường chạy có ít nhất mấy chặng?

    Câu 9. Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 6 cm, AC = 8 cm, BC = 10 cm và ba nửa hình tròn có đường kính lần lượt là AB, AC và BC (như hình dưới đây). Tính diện tích phần tô đậm.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 0 2

    Câu 10. Một đoạn mật mã gồm 4 chữ số, biết tổng và hiệu của hai số được lập từ hai chữ số đầu và hai chữ số cuối đều chia hết cho 14. Hỏi phải thử ít nhất bao nhiêu lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã này? (chẳng hạn 1428 thì 14 + 28 và 28 – 14 đều chia hết cho 14).

    PHẦN 2. TỰ LUẬN

    Câu 1. Tính giá trị biểu thức (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

    Câu 2. Tìm $x$ biết $x \times 7 - 6 = 0,3$

    Câu 3. Trong kho có ba thùng dầu. Thùng thứ nhất đựng 28,5 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 12,3 lít dầu nhưng ít hơn thùng thứ ba 3,6 lít dầu. Hỏi trung bình mỗi thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?

    Câu 4. Cho tam giác ABC có BC = 6 cm. Trên cạnh BC lấy điểm D cách C là 2 cm. Nối A với D được tam giác ADC có diện tích bằng 4 cm2.

    a) Tinh diện tích tam giác ABC.

    b) Lấy điểm E trên AB sao cho ACDE là hình thang. Tính diện tích tam giác BDE.

    Câu 5. Cho ba đống sỏi gồm 7, 33 và 65 viên. Trong mỗi bước, chọn một trong hai thao tác sau để thực hiện:

    • Thao tác 01: Dồn hai đống tùy ý thành một đống.
    • Thao tác 02: Chọn một đống tùy ý có số chẵn viên sỏi để chia thành hai đống có số lượng viên sỏi bằng nhau.

    Hỏi có khi nào nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi không? Vì sao?

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Tìm giá trị của chữ số 5 trong số 2756,29.

      Cách giải:

      Chữ số 5 trong số 2756,29 có giá trị là 50.

      Câu 2. Tính \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

      Cách giải:

      \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

      $ = (2 + 6 + 7 + 13) + \left( {\frac{4}{9} + \frac{7}{{11}} + \frac{5}{9} + \frac{4}{{11}}} \right)$

      $ = 28 + \left( {\frac{4}{9} + \frac{5}{9} + \frac{7}{{11}} + \frac{4}{{11}}} \right)$

      $ = 28 + \left( {\frac{9}{9} + \frac{{11}}{{11}}} \right)$

      = 28 + (1 + 1)

      = 30

      Câu 3. Một đơn vị bộ đội chuẩn bị lương thực đủ cho 50 người ăn trong 30 ngày. Trên thực tế, đã có 20 người chuyển sang đơn vị khác. Hỏi với số lượng thực tế đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội đó sẽ đủ ăn trong bao nhiêu ngày? (Biết mức ăn của mỗi người là như nhau).

      Cách giải:

      Coi lượng lương thực mỗi người ăn trong 1 ngày là 1 suất thì tổng số suất chuẩn bị ban đầu là:

      50 x 30 = 1500 (suất)

      Sau khi chuyển đi thì số người còn lại là:

      50 – 20 = 30 (người)

      Với số lương thực đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội sẽ đủ ăn trong số ngày là:

      1500 : 30 = 50 (ngày)

      Đáp số: 50 ngày

      Câu 4. Câu lạc bộ World’s Scholar Cup của trường có 60 học sinh, trong đó có 10% là học sinh nam. Sau đó, có một số học sinh nữ đăng ký thêm vào câu lạc bộ nên số học sinh nam lúc này chỉ chiếm 8%. Hỏi có bao nhiêu học sinh nữ đã đăng ký thêm?

      Cách giải:

      Số học sinh nam ban đầu là:

      60 x 10 : 100 = 6 (học sinh)

      Sau đó có thêm học sinh nữ đăng kí nên số học sinh nam không thay đổi

      6 học sinh nam ứng với 8% tổng số học sinh trong câu lạc bộ lúc sau.

      Số học sinh trong câu lạc bộ lúc sau khi có thêm học sinh nữ đăng kí là:

      6 : 8 x 100 = 75 (học sinh)

      Vậy số học sinh nữ đăng kí thêm vào câu lạc bộ là:

      75 – 60 = 15 (học sinh)

      Đáp số: 15 học sinh

      Câu 5. Mẹ mua hai bó hoa hồng và hoa cúc có số lượng bằng nhau, sau đó mẹ mua thêm 5 bông hoa hồng và 3 bông hoa cúc nên số hoa hồng bằng 51% tổng số hoa mẹ đã mua Hỏi mẹ đã mua tất cả bao nhiêu bông hoa?

      Cách giải:

      Số bông hoa cúc lúc sau chiếm số phần trăm là:

      100% - 51% = 49% (tổng số hoa lúc sau)

      Số bông hoa hồng lúc sau nhiều hơn số bông hoa cúc lúc sau là:

      5 – 3 = 2 (bông hoa)

      2 bông hoa chiếm số phần trăm là:

      51% - 49% = 2% (tổng số hoa lúc sau)

      Tổng số hoa mẹ đã mua là:

      2 : 2 x 100 = 100 (bông hoa)

      Đáp số: 100 bông hoa

      Câu 6. Bố mua hai đôi giày tặng Khánh nhưng đều bị nhỏ nên bố quyết định bán hai đôi giày đã mua. Mỗi đôi bố đều bán với giá 1 500 000 đồng, trong đó, một đôi giày bố bán được nhiều hơn 20% giá mua, đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua. Hỏi bố Khánh đã có lãi hay bị lỗ, số tiền lãi lỗ là bao nhiêu?

      Cách giải:

      Tổng số tiền bán giày là:

      1 500 000 x 2 = 3 000 000 (đồng)

      Đôi giày thứ nhất bán được nhiều hơn 20% giá mua tức là bằng 120% giá mua.

      Đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua tức là bằng 80% giá mua.

      Bố mua đôi giày thứ nhất hết số tiền là:

      1 500 000 : 120 x 100 = 1 250 000 (đồng)

      Bố mua đôi giày thứ hai hết số tiền là:

      1 500 000 : 80 x 100 = 1 875 000 (đồng)

      Tổng số tiền bố mua giày là:

      1 250 000 + 1 875 000 = 3 125 000 (đồng)

      Vậy bố Khánh bị lỗ số tiền là:

      3 125 000 – 3 000 000 = 125 000 (đồng)

      Đáp số: 125 000 đồng

      Câu 7. Hình vẽ dưới đây được tạo từ các hình tam giác đều bằng nhau. Biết diện tích của hình tam giác đều nhỏ nhất là 2 cm2. Tính diện tích hình tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 1 1

      Cách giải:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 1 2

      Hình tam giác to gồm 36 hình tam giác có diện tích 2 cm2.

      Ta thấy hình số 1 bao gồm 9 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 6 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 9 + 2 x 6 : 2 = 24 (cm2)

      Hình số 2 bao gồm 4 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 4 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 4 + 2 x 4 : 2 = 12 (cm2)

      Hình số 3 bao gồm 4 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 4 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 4 + 2 x 4 : 2 = 12 (cm2)

      Diện tích hình tô đậm là:

      72 – 24 – 12 – 12 = 24 (cm2)

      Đáp số: 24 cm2

      Câu 8. Trường Ngôi Sao Hà Nội 2 dự định mở cuộc thi chạy “Vì nụ cười trẻ thơ”. Các vận động viên chạy xung quanh một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng lần lượt là 100 m và 65 m. Đường chạy được chia thành nhiều chặng mỗi chặng dài 75 m. Biết điểm xuất phát và kết thúc cùng một chỗ. Hỏi đường chạy có ít nhất mấy chặng?

      Cách giải:

      Chu vi khu đất là:

      (100 + 65) x 2 = 330 (m)

      Vì mỗi chặng có chiều dài là 75 m nên độ dài đường chạy sẽ là:

      75 x số chặng (m)

      Do điểm xuất phát và kết thúc ở cùng một chỗ nên tổng độ dài số chặng phải chia hết cho chu vi của khu đất.

      Khi đó ta có: (75 x số chặng) chia hết cho 330

      Mà $\frac{{75}}{{330}} = \frac{5}{{22}}$

      Vậy đường chạy phải có ít nhất 22 chặng.

      Câu 9. Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 6 cm, AC = 8 cm, BC = 10 cm và ba nửa hình tròn có đường kính lần lượt là AB, AC và BC (như hình dưới đây). Tính diện tích phần tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 1 3

      Cách giải:

      Diện tích nửa hình tròn đường kính BC là:

      [(10 : 2) x (10 : 2) x 3,14] : 2 = 39,25 (cm2)

      Diện tích nửa hình tròn đường kính AB là:

      [(6 : 2) x (6 : 2) x 3,14] : 2 = 14,13 (cm2)

      Diện tích nửa hình tròn đường kính AC là:

      [(8 : 2) x (8 : 2) x 3,14] : 2 = 25,12 (cm2)

      Diện tích tam giác ABC là:

      6 x 8 : 2 = 24 (cm2)

      Diện tích phần tô đậm là:

      24 + 25,12 + 14,13 – 39,25 = 24 (cm2)

      Đáp số: 24 cm2

      Câu 10. Một đoạn mật mã gồm 4 chữ số, biết tổng và hiệu của hai số được lập từ hai chữ số đầu và hai chữ số cuối đều chia hết cho 14. Hỏi phải thử ít nhất bao nhiêu lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã này? (chẳng hạn 1428 thì 14 + 28 và 28 – 14 đều chia hết cho 14).

      Cách giải:

      Gọi đoạn mật mã có dạng $\overline {abcd} $ trong đó $\overline {ab} - \overline {cd} $ và $\overline {ab} + \overline {cd} $ đều chia hết cho 14.

      Điều này có nghĩa là $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ phải cùng chia hết cho 7 và cùng tính chẵn lẻ

      Trường hợp 1: $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ cùng chia hết cho 7 và cùng chẵn

      Khi đó $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ sẽ nhận 2 trong các giá trị: 00, 14, 28, 42, 56, 70, 84, 98

      Vì $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ có thể nhận giá trị bằng nhau nên có thể tạo ra số mật mã từ trường hợp này là:

      8 x 8 = 64 (mật mã)

      Trường hợp 2: $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ cùng chia hết cho 7 và cùng lẻ

      Khi đó $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ sẽ nhận 2 trong các giá trị: 07 , 21 , 35 , 49 , 63 , 77, 91.

      Vì $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ có thể nhận giá trị bằng nhau nên có thể tạo ra số mật mã từ trường hợp này là:

      7 x 7 = 49 (mật mã)

      Tổng số mật mã có thể tạo ra từ 2 trường hợp trên là:

      64 + 49 = 113 (mật mã)

      Vì vậy cần thử ít nhất 113 lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã.

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Câu 1. Tính giá trị biểu thức (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

      Cách giải:

      (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

      = 4,17 + 8,77 – 3,17 + 2,23

      = (4,17 – 3,17) + (8,77 + 2,23)

      = 1 + 11

      = 12

      Câu 2. Tìm $x$ biết $x \times 7 - 6 = 0,3$

      Cách giải:

      $x \times 7 - 6 = 0,3$

      $x \times 7 = 0,3 + 6$

      $x \times 7 = 6,3$

      $x = 6,3:7$

      $x = 0,9$

      Câu 3. Trong kho có ba thùng dầu. Thùng thứ nhất đựng 28,5 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 12,3 lít dầu nhưng ít hơn thùng thứ ba 3,6 lít dầu. Hỏi trung bình mỗi thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?

      Cách giải:

      Thùng thứ hai đựng được số lít dầu là:

      28,5 + 12,3 = 40,8 (lít dầu)

      Thùng thứ ba đựng được số lít dầu là:

      40,8 + 3,6 = 44,4 (lít dầu)

      Trung bình mỗi thùng đựng được số lít dầu là:

      (28,5 + 40,8 + 44,4) : 3 = 37,9 (lít dầu)

      Đáp số: 37,9 lít dầu

      Câu 4. Cho tam giác ABC có BC = 6 cm. Trên cạnh BC lấy điểm D cách C là 2 cm. Nối A với D được tam giác ADC có diện tích bằng 4 cm2.

      a) Tinh diện tích tam giác ABC.

      b) Lấy điểm E trên AB sao cho ACDE là hình thang. Tính diện tích tam giác BDE.

      Cách giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 1 4

      a) Ta có:

      Xét tam giác ADC và tam giác ABC có chung chiều cao hạ từ đỉnh A xuống BC:

      Nên $\frac{{{S_{ADC}}}}{{{S_{ABC}}}} = \frac{{DC}}{{BC}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}$

      Vậy SABC = 3 x SADC = 3 x 4 = 12 (cm2)

      b) Nối E với C

      SAEC = SADC = 4 (cm2) (Vì chung đáy AC, chiều cao hạ từ đỉnh E xuống AC bằng chiều cao hạ từ đỉnh D xuống đáy AC)

      SEBC = SABC – SAEC = 12 – 4 = 8 (cm2)

      $\frac{{{S_{EBD}}}}{{{S_{EBC}}}} = \frac{{BD}}{{BC}} = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}$ (Hai tam giác có chung chiều cao hạ từ E xuống BC)

      Suy ra SEBD = $\frac{2}{3}$ x SEBC = $\frac{2}{3} \times 8$ = $\frac{{16}}{3}$ (cm2)

      Câu 5. Cho ba đống sỏi gồm 7, 33 và 65 viên. Trong mỗi bước, chọn một trong hai thao tác sau để thực hiện:

      • Thao tác 01: Dồn hai đống tùy ý thành một đống.
      • Thao tác 02: Chọn một đống tùy ý có số chẵn viên sỏi để chia thành hai đống có số lượng viên sỏi bằng nhau.

      Hỏi có khi nào nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi không? Vì sao?

      Cách giải:

      Vì 7, 33 và 65 đều lẻ nên bước đầu tiên ta chỉ có thao tác 1 là dồn hai đống tùy ý thành một đống.

      - Trường hợp 1: Dồn 2 đống 7 ; 33 dồn thành đống 40, khi đó ta được hai đống 40 ; 65

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 5 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lại cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 5 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      - Trường hợp 2: Dồn 2 đống 7 ; 65 dồn thành đống 72, khi đó ta được hai đống 33 ; 72

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 3 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lãi cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 3 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      - Trường hợp 3: Dồn 2 đống 33 ; 65 dồn thành đống 98, khi đó ta được hai đống 7 ; 98

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 7 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lãi cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 7 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      Vậy không thể nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI HỌC BỔNG NGÔI SAO MÔN TOÁN VÀO LỚP 6 TRƯỜNG NGÔI SAO HÀ NỘI

      NĂM HỌC 2023 – 2024

      Thời gian làm bài: 60 phút

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Tìm giá trị của chữ số 5 trong số 2756,29.

      Câu 2. Tính \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

      Câu 3. Một đơn vị bộ đội chuẩn bị lương thực đủ cho 50 người ăn trong 30 ngày. Trên thực tế, đã có 20 người chuyển sang đơn vị khác. Hỏi với số lượng thực tế đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội đó sẽ đủ ăn trong bao nhiêu ngày? (Biết mức ăn của mỗi người là như nhau).

      Câu 4. Câu lạc bộ World’s Scholar Cup của trường có 60 học sinh, trong đó có 10% là học sinh nam. Sau đó, có một số học sinh nữ đăng ký thêm vào câu lạc bộ nên số học sinh nam lúc này chỉ chiếm 8%. Hỏi có bao nhiêu học sinh nữ đã đăng ký thêm?

      Câu 5. Mẹ mua hai bó hoa hồng và hoa cúc có số lượng bằng nhau, sau đó mẹ mua thêm 5 bông hoa hồng và 3 bông hoa cúc nên số hoa hồng bằng 51% tổng số hoa mẹ đã mua Hỏi mẹ đã mua tất cả bao nhiêu bông hoa?

      Câu 6. Bố mua hai đôi giày tặng Khánh nhưng đều bị nhỏ nên bố quyết định bán hai đôi giày đã mua. Mỗi đôi bố đều bán với giá 1 500 000 đồng, trong đó, một đôi giày bố bán được nhiều hơn 20% giá mua, đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua. Hỏi bố Khánh đã có lãi hay bị lỗ, số tiền lãi lỗ là bao nhiêu?

      Câu 7. Hình vẽ dưới đây được tạo từ các hình tam giác đều bằng nhau. Biết diện tích của hình tam giác đều nhỏ nhất là 2 cm2. Tính diện tích hình tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 1

      Câu 8. Trường Ngôi Sao Hà Nội 2 dự định mở cuộc thi chạy “Vì nụ cười trẻ thơ”. Các vận động viên chạy xung quanh một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng lần lượt là 100 m và 65 m. Đường chạy được chia thành nhiều chặng mỗi chặng dài 75 m. Biết điểm xuất phát và kết thúc cùng một chỗ. Hỏi đường chạy có ít nhất mấy chặng?

      Câu 9. Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 6 cm, AC = 8 cm, BC = 10 cm và ba nửa hình tròn có đường kính lần lượt là AB, AC và BC (như hình dưới đây). Tính diện tích phần tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 2

      Câu 10. Một đoạn mật mã gồm 4 chữ số, biết tổng và hiệu của hai số được lập từ hai chữ số đầu và hai chữ số cuối đều chia hết cho 14. Hỏi phải thử ít nhất bao nhiêu lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã này? (chẳng hạn 1428 thì 14 + 28 và 28 – 14 đều chia hết cho 14).

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Câu 1. Tính giá trị biểu thức (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

      Câu 2. Tìm $x$ biết $x \times 7 - 6 = 0,3$

      Câu 3. Trong kho có ba thùng dầu. Thùng thứ nhất đựng 28,5 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 12,3 lít dầu nhưng ít hơn thùng thứ ba 3,6 lít dầu. Hỏi trung bình mỗi thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?

      Câu 4. Cho tam giác ABC có BC = 6 cm. Trên cạnh BC lấy điểm D cách C là 2 cm. Nối A với D được tam giác ADC có diện tích bằng 4 cm2.

      a) Tinh diện tích tam giác ABC.

      b) Lấy điểm E trên AB sao cho ACDE là hình thang. Tính diện tích tam giác BDE.

      Câu 5. Cho ba đống sỏi gồm 7, 33 và 65 viên. Trong mỗi bước, chọn một trong hai thao tác sau để thực hiện:

      • Thao tác 01: Dồn hai đống tùy ý thành một đống.
      • Thao tác 02: Chọn một đống tùy ý có số chẵn viên sỏi để chia thành hai đống có số lượng viên sỏi bằng nhau.

      Hỏi có khi nào nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi không? Vì sao?

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Tìm giá trị của chữ số 5 trong số 2756,29.

      Cách giải:

      Chữ số 5 trong số 2756,29 có giá trị là 50.

      Câu 2. Tính \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

      Cách giải:

      \(2\frac{4}{9} + 6\frac{7}{{11}} + 7\frac{5}{9} + 13\frac{4}{{11}}\)

      $ = (2 + 6 + 7 + 13) + \left( {\frac{4}{9} + \frac{7}{{11}} + \frac{5}{9} + \frac{4}{{11}}} \right)$

      $ = 28 + \left( {\frac{4}{9} + \frac{5}{9} + \frac{7}{{11}} + \frac{4}{{11}}} \right)$

      $ = 28 + \left( {\frac{9}{9} + \frac{{11}}{{11}}} \right)$

      = 28 + (1 + 1)

      = 30

      Câu 3. Một đơn vị bộ đội chuẩn bị lương thực đủ cho 50 người ăn trong 30 ngày. Trên thực tế, đã có 20 người chuyển sang đơn vị khác. Hỏi với số lượng thực tế đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội đó sẽ đủ ăn trong bao nhiêu ngày? (Biết mức ăn của mỗi người là như nhau).

      Cách giải:

      Coi lượng lương thực mỗi người ăn trong 1 ngày là 1 suất thì tổng số suất chuẩn bị ban đầu là:

      50 x 30 = 1500 (suất)

      Sau khi chuyển đi thì số người còn lại là:

      50 – 20 = 30 (người)

      Với số lương thực đã chuẩn bị như ban đầu, đơn vị bộ đội sẽ đủ ăn trong số ngày là:

      1500 : 30 = 50 (ngày)

      Đáp số: 50 ngày

      Câu 4. Câu lạc bộ World’s Scholar Cup của trường có 60 học sinh, trong đó có 10% là học sinh nam. Sau đó, có một số học sinh nữ đăng ký thêm vào câu lạc bộ nên số học sinh nam lúc này chỉ chiếm 8%. Hỏi có bao nhiêu học sinh nữ đã đăng ký thêm?

      Cách giải:

      Số học sinh nam ban đầu là:

      60 x 10 : 100 = 6 (học sinh)

      Sau đó có thêm học sinh nữ đăng kí nên số học sinh nam không thay đổi

      6 học sinh nam ứng với 8% tổng số học sinh trong câu lạc bộ lúc sau.

      Số học sinh trong câu lạc bộ lúc sau khi có thêm học sinh nữ đăng kí là:

      6 : 8 x 100 = 75 (học sinh)

      Vậy số học sinh nữ đăng kí thêm vào câu lạc bộ là:

      75 – 60 = 15 (học sinh)

      Đáp số: 15 học sinh

      Câu 5. Mẹ mua hai bó hoa hồng và hoa cúc có số lượng bằng nhau, sau đó mẹ mua thêm 5 bông hoa hồng và 3 bông hoa cúc nên số hoa hồng bằng 51% tổng số hoa mẹ đã mua Hỏi mẹ đã mua tất cả bao nhiêu bông hoa?

      Cách giải:

      Số bông hoa cúc lúc sau chiếm số phần trăm là:

      100% - 51% = 49% (tổng số hoa lúc sau)

      Số bông hoa hồng lúc sau nhiều hơn số bông hoa cúc lúc sau là:

      5 – 3 = 2 (bông hoa)

      2 bông hoa chiếm số phần trăm là:

      51% - 49% = 2% (tổng số hoa lúc sau)

      Tổng số hoa mẹ đã mua là:

      2 : 2 x 100 = 100 (bông hoa)

      Đáp số: 100 bông hoa

      Câu 6. Bố mua hai đôi giày tặng Khánh nhưng đều bị nhỏ nên bố quyết định bán hai đôi giày đã mua. Mỗi đôi bố đều bán với giá 1 500 000 đồng, trong đó, một đôi giày bố bán được nhiều hơn 20% giá mua, đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua. Hỏi bố Khánh đã có lãi hay bị lỗ, số tiền lãi lỗ là bao nhiêu?

      Cách giải:

      Tổng số tiền bán giày là:

      1 500 000 x 2 = 3 000 000 (đồng)

      Đôi giày thứ nhất bán được nhiều hơn 20% giá mua tức là bằng 120% giá mua.

      Đôi thứ hai được ít hơn 20% giá mua tức là bằng 80% giá mua.

      Bố mua đôi giày thứ nhất hết số tiền là:

      1 500 000 : 120 x 100 = 1 250 000 (đồng)

      Bố mua đôi giày thứ hai hết số tiền là:

      1 500 000 : 80 x 100 = 1 875 000 (đồng)

      Tổng số tiền bố mua giày là:

      1 250 000 + 1 875 000 = 3 125 000 (đồng)

      Vậy bố Khánh bị lỗ số tiền là:

      3 125 000 – 3 000 000 = 125 000 (đồng)

      Đáp số: 125 000 đồng

      Câu 7. Hình vẽ dưới đây được tạo từ các hình tam giác đều bằng nhau. Biết diện tích của hình tam giác đều nhỏ nhất là 2 cm2. Tính diện tích hình tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 3

      Cách giải:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 4

      Hình tam giác to gồm 36 hình tam giác có diện tích 2 cm2.

      Ta thấy hình số 1 bao gồm 9 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 6 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 9 + 2 x 6 : 2 = 24 (cm2)

      Hình số 2 bao gồm 4 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 4 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 4 + 2 x 4 : 2 = 12 (cm2)

      Hình số 3 bao gồm 4 tam giác nhỏ và 1 phần tam giác bằng 1 nửa hình được tạo bởi 4 tam giác nhỏ nên diện tích là:

      2 x 4 + 2 x 4 : 2 = 12 (cm2)

      Diện tích hình tô đậm là:

      72 – 24 – 12 – 12 = 24 (cm2)

      Đáp số: 24 cm2

      Câu 8. Trường Ngôi Sao Hà Nội 2 dự định mở cuộc thi chạy “Vì nụ cười trẻ thơ”. Các vận động viên chạy xung quanh một khu đất hình chữ nhật có chiều dài và chiều rộng lần lượt là 100 m và 65 m. Đường chạy được chia thành nhiều chặng mỗi chặng dài 75 m. Biết điểm xuất phát và kết thúc cùng một chỗ. Hỏi đường chạy có ít nhất mấy chặng?

      Cách giải:

      Chu vi khu đất là:

      (100 + 65) x 2 = 330 (m)

      Vì mỗi chặng có chiều dài là 75 m nên độ dài đường chạy sẽ là:

      75 x số chặng (m)

      Do điểm xuất phát và kết thúc ở cùng một chỗ nên tổng độ dài số chặng phải chia hết cho chu vi của khu đất.

      Khi đó ta có: (75 x số chặng) chia hết cho 330

      Mà $\frac{{75}}{{330}} = \frac{5}{{22}}$

      Vậy đường chạy phải có ít nhất 22 chặng.

      Câu 9. Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 6 cm, AC = 8 cm, BC = 10 cm và ba nửa hình tròn có đường kính lần lượt là AB, AC và BC (như hình dưới đây). Tính diện tích phần tô đậm.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 5

      Cách giải:

      Diện tích nửa hình tròn đường kính BC là:

      [(10 : 2) x (10 : 2) x 3,14] : 2 = 39,25 (cm2)

      Diện tích nửa hình tròn đường kính AB là:

      [(6 : 2) x (6 : 2) x 3,14] : 2 = 14,13 (cm2)

      Diện tích nửa hình tròn đường kính AC là:

      [(8 : 2) x (8 : 2) x 3,14] : 2 = 25,12 (cm2)

      Diện tích tam giác ABC là:

      6 x 8 : 2 = 24 (cm2)

      Diện tích phần tô đậm là:

      24 + 25,12 + 14,13 – 39,25 = 24 (cm2)

      Đáp số: 24 cm2

      Câu 10. Một đoạn mật mã gồm 4 chữ số, biết tổng và hiệu của hai số được lập từ hai chữ số đầu và hai chữ số cuối đều chia hết cho 14. Hỏi phải thử ít nhất bao nhiêu lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã này? (chẳng hạn 1428 thì 14 + 28 và 28 – 14 đều chia hết cho 14).

      Cách giải:

      Gọi đoạn mật mã có dạng $\overline {abcd} $ trong đó $\overline {ab} - \overline {cd} $ và $\overline {ab} + \overline {cd} $ đều chia hết cho 14.

      Điều này có nghĩa là $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ phải cùng chia hết cho 7 và cùng tính chẵn lẻ

      Trường hợp 1: $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ cùng chia hết cho 7 và cùng chẵn

      Khi đó $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ sẽ nhận 2 trong các giá trị: 00, 14, 28, 42, 56, 70, 84, 98

      Vì $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ có thể nhận giá trị bằng nhau nên có thể tạo ra số mật mã từ trường hợp này là:

      8 x 8 = 64 (mật mã)

      Trường hợp 2: $\overline {ab} $, $\overline {cd} $ cùng chia hết cho 7 và cùng lẻ

      Khi đó $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ sẽ nhận 2 trong các giá trị: 07 , 21 , 35 , 49 , 63 , 77, 91.

      Vì $\overline {ab} $ , $\overline {cd} $ có thể nhận giá trị bằng nhau nên có thể tạo ra số mật mã từ trường hợp này là:

      7 x 7 = 49 (mật mã)

      Tổng số mật mã có thể tạo ra từ 2 trường hợp trên là:

      64 + 49 = 113 (mật mã)

      Vì vậy cần thử ít nhất 113 lần để chắc chắn mở được đoạn mật mã.

      PHẦN 2. TỰ LUẬN

      Câu 1. Tính giá trị biểu thức (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

      Cách giải:

      (4,17 + 8,77) – (3,17 – 2,23)

      = 4,17 + 8,77 – 3,17 + 2,23

      = (4,17 – 3,17) + (8,77 + 2,23)

      = 1 + 11

      = 12

      Câu 2. Tìm $x$ biết $x \times 7 - 6 = 0,3$

      Cách giải:

      $x \times 7 - 6 = 0,3$

      $x \times 7 = 0,3 + 6$

      $x \times 7 = 6,3$

      $x = 6,3:7$

      $x = 0,9$

      Câu 3. Trong kho có ba thùng dầu. Thùng thứ nhất đựng 28,5 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 12,3 lít dầu nhưng ít hơn thùng thứ ba 3,6 lít dầu. Hỏi trung bình mỗi thùng đựng được bao nhiêu lít dầu?

      Cách giải:

      Thùng thứ hai đựng được số lít dầu là:

      28,5 + 12,3 = 40,8 (lít dầu)

      Thùng thứ ba đựng được số lít dầu là:

      40,8 + 3,6 = 44,4 (lít dầu)

      Trung bình mỗi thùng đựng được số lít dầu là:

      (28,5 + 40,8 + 44,4) : 3 = 37,9 (lít dầu)

      Đáp số: 37,9 lít dầu

      Câu 4. Cho tam giác ABC có BC = 6 cm. Trên cạnh BC lấy điểm D cách C là 2 cm. Nối A với D được tam giác ADC có diện tích bằng 4 cm2.

      a) Tinh diện tích tam giác ABC.

      b) Lấy điểm E trên AB sao cho ACDE là hình thang. Tính diện tích tam giác BDE.

      Cách giải

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 6

      a) Ta có:

      Xét tam giác ADC và tam giác ABC có chung chiều cao hạ từ đỉnh A xuống BC:

      Nên $\frac{{{S_{ADC}}}}{{{S_{ABC}}}} = \frac{{DC}}{{BC}} = \frac{2}{6} = \frac{1}{3}$

      Vậy SABC = 3 x SADC = 3 x 4 = 12 (cm2)

      b) Nối E với C

      SAEC = SADC = 4 (cm2) (Vì chung đáy AC, chiều cao hạ từ đỉnh E xuống AC bằng chiều cao hạ từ đỉnh D xuống đáy AC)

      SEBC = SABC – SAEC = 12 – 4 = 8 (cm2)

      $\frac{{{S_{EBD}}}}{{{S_{EBC}}}} = \frac{{BD}}{{BC}} = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}$ (Hai tam giác có chung chiều cao hạ từ E xuống BC)

      Suy ra SEBD = $\frac{2}{3}$ x SEBC = $\frac{2}{3} \times 8$ = $\frac{{16}}{3}$ (cm2)

      Câu 5. Cho ba đống sỏi gồm 7, 33 và 65 viên. Trong mỗi bước, chọn một trong hai thao tác sau để thực hiện:

      • Thao tác 01: Dồn hai đống tùy ý thành một đống.
      • Thao tác 02: Chọn một đống tùy ý có số chẵn viên sỏi để chia thành hai đống có số lượng viên sỏi bằng nhau.

      Hỏi có khi nào nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi không? Vì sao?

      Cách giải:

      Vì 7, 33 và 65 đều lẻ nên bước đầu tiên ta chỉ có thao tác 1 là dồn hai đống tùy ý thành một đống.

      - Trường hợp 1: Dồn 2 đống 7 ; 33 dồn thành đống 40, khi đó ta được hai đống 40 ; 65

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 5 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lại cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 5 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      - Trường hợp 2: Dồn 2 đống 7 ; 65 dồn thành đống 72, khi đó ta được hai đống 33 ; 72

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 3 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lãi cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 3 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      - Trường hợp 3: Dồn 2 đống 33 ; 65 dồn thành đống 98, khi đó ta được hai đống 7 ; 98

      Nhận xét rằng số sỏi chia hết cho 7 nên các thao tác sau dù chia đôi hay gộp lãi cũng sẽ tạo ra kết quả là số sỏi chia hết cho 7 nên không thể xảy ra trường hợp mỗi đống 1 viên.

      Vậy không thể nhận được 105 đống mà mỗi đống chỉ có một viên sỏi.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023 thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Tổng quan về Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023

      Kỳ thi vào lớp 6 trường Ngôi sao là một trong những kỳ thi đầu vào được nhiều phụ huynh và học sinh quan tâm. Đề thi không chỉ đánh giá kiến thức Toán học cơ bản mà còn kiểm tra khả năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề của học sinh. Năm 2023, đề thi tiếp tục duy trì cấu trúc và độ khó tương đương với các năm trước, tập trung vào các chủ đề chính như số học, hình học, đại lượng và đo lường, và các bài toán thực tế.

      Cấu trúc đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Ngôi sao năm 2023

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết vấn đề.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng tư duy và lập luận.
      • Bài toán thực tế: Ứng dụng kiến thức Toán học vào giải quyết các tình huống trong cuộc sống.

      Các chủ đề Toán học trọng tâm trong đề thi

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần nắm vững các chủ đề Toán học sau:

      1. Số học: Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, phân số, số thập phân, tỉ số, phần trăm.
      2. Hình học: Các hình cơ bản (tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn), tính diện tích, chu vi, thể tích.
      3. Đại lượng và đo lường: Đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian, diện tích, thể tích.
      4. Bài toán có lời văn: Phân tích đề bài, tìm hiểu thông tin, lập phương trình và giải bài toán.

      Làm thế nào để luyện thi hiệu quả cho kỳ thi vào lớp 6 trường Ngôi sao?

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh cần có một kế hoạch luyện thi khoa học và hiệu quả:

      • Học thuộc lý thuyết: Nắm vững các khái niệm, định nghĩa, công thức Toán học.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
      • Ôn tập kiến thức cũ: Hệ thống lại kiến thức đã học để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ chủ đề nào.
      • Làm đề thi thử: Làm các đề thi thử để đánh giá năng lực và làm quen với áp lực thời gian.
      • Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô, bạn bè hoặc gia sư khi gặp khó khăn.

      Tại sao nên luyện thi Toán online tại montoan.com.vn?

      montoan.com.vn cung cấp một môi trường học tập trực tuyến hiện đại và hiệu quả, với nhiều ưu điểm vượt trội:

      • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Các thầy cô có nhiều năm kinh nghiệm trong việc giảng dạy và luyện thi Toán.
      • Chương trình học được thiết kế khoa học: Chương trình học được xây dựng dựa trên cấu trúc đề thi chính thức và nhu cầu của học sinh.
      • Hệ thống bài tập đa dạng: Hàng ngàn bài tập với nhiều mức độ khó khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.
      • Luyện thi trực tuyến tiện lợi: Học sinh có thể học mọi lúc, mọi nơi, chỉ cần có kết nối internet.
      • Hỗ trợ học sinh tận tình: Đội ngũ hỗ trợ luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc và giúp đỡ học sinh.

      Một số lưu ý quan trọng khi làm bài thi

      Trong quá trình làm bài thi, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      • Lập kế hoạch giải bài: Sắp xếp thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không bỏ sót bất kỳ câu hỏi nào và không mắc lỗi sai.

      Kết luận

      Kỳ thi vào lớp 6 trường Ngôi sao là một bước quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và một kế hoạch luyện thi hiệu quả, các em sẽ tự tin bước vào cấp 2 và đạt được những thành công trong học tập. montoan.com.vn hy vọng sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy của các em trên con đường chinh phục tri thức.