1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

Tổng hợp Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng, giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, kèm đáp án chi tiết, giúp các em tự học tại nhà hoặc sử dụng cùng với giáo viên.

Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ... Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại ....

Đề thi

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY

    NĂM HỌC 2021 – 2022

    Thời gian làm bài: 45 phút

    PHẦN 1: ĐIỀN ĐÁP SỐ (Mỗi câu hỏi 0,75 điểm)

    Câu 1. Tính giá trị biểu thức: $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9}$

    Trả lời: ……………..

    Câu 2. 3 ha gấp 75 m2 bao nhiêu lần?

    Trả lời: .................

    Câu 3. Trong đợt giải cứu nông sản do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các nhà cứu trợ đã tổ chức thuê xe vào Bắc Giang thu mua vải thiều. Ngày thứ nhất, để chở 20 tấn vải thiều cần 5 xe ô tô. Ngày thứ hai, để chở 36 tấn vải thiều thì cần bao nhiêu xe ô tô cùng loại?

    Trả lời: .................

    Câu 4. Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ở trong lòng bể là: dài 3m, rộng 2m, cao 1,5m. Một vòi nước chảy vào bể 1 phút được 30 lít (1dm3 = 1 lít). Thời gian để vòi nước đó chảy đầy bể nước là bao nhiêu?

    Trả lời: .................

    Câu 5. Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại bao nhiêu lít dầu?

    Trả lời: .................

    Câu 6. Cho dãy số: 1 ; 2 ; 5 ; 10 ; 17 ; 26 ; … Số hạng tiếp theo của dãy là số nào?

    Trả lời: .................

    Câu 7. Một cửa hàng có 400 chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn. Cửa hàng đó bán đi 20 chai nước rửa tay và 50 chai cồn thì còn lại số chai nước rửa tay bằng $\frac{4}{7}$ số chai cồn. Hỏi lúc đầu cửa hàng đó có bao nhiêu chai nước rửa tay?

    Trả lời: .................

    Câu 8. Cho hình thang ABCD có $AB = \frac{2}{3}CD$. Trên AD lấy điểm E sao cho AE gấp 2 lần ED. Tính diện tích tam giác ABE, biết diện tích hình thang ABCD là 30 cm2.

    Trả lời: .................

    PHẦN 2: TỰ LUẬN (Mỗi câu 2 điểm)

    Câu 9. Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 60km/giờ. Khi đến B, ô tô nghỉ 1,5 giờ rồi về A với vận tốc 50km/giờ và về A lúc 14 giờ 15 phút.

    a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là bao nhiêu?

    b) Tính quãng đường AB?

    Câu 10. Trong giờ sinh hoạt CLB Toán của trường THCS Cầu Giấy, thầy Tùng lấy 3 hộp bi A, B, C chứa số viên bi lần lượt là: 8; 15; 10 và đưa ra câu đố: “Với mỗi lượt chơi, người chơi được chọn 2 hộp bi bất kì và lấy từ mỗi hộp 1 viên bi rồi cho số bi đó vào hộp còn lại. Cứ chơi như vậy cho đến khi số bi trong mỗi hộp đúng với yêu cầu của thầy”.

    a) Thầy Tùng yêu cầu A; B; C lần lượt là 10; 11; 12.

    Lượt 1, Công chọn A, B rồi cho vào C được số bi lần lượt là 7 ; 14 ; 12. Ta được bảng tính sau:

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 0 1

    Em hãy giúp Công hoàn thành các ô trống ở lượt 2 và lượt 3.

    b) Thầy Tùng yêu cầu chia mỗi túi có 11 viên. Bạn Công nói: “Mỗi lượt chia, số bi từng túi khi chia 3 sẽ có số dư khác nhau”. Chứng minh rằng bạn Công nói đúng, từ đó suy ra yêu cầu của thầy có thực hiện được không?

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9} = 4,2 \times \left( {\frac{{13}}{9} + \frac{5}{9}} \right)$ 

      $ = 4,2 \times \frac{{18}}{9}$

      $ = 4,2 \times 2$

      $ = 8,4$

      Đáp số: 8,4

      Câu 2

      Đổi: 3ha = 30 000 m2

      Vậy 3 ha gấp 75 m2 số lần là 30 000 : 75 = 400 (lần)

      Đáp số: 400 lần

      Câu 3

      Tóm tắt:

      20 tấn: 5 xe

      36 tấn: ? xe?

      Bài giải

      1 xe chở được số tấn vải là:

      20 : 5 = 4 (tấn)

      Số xe để chở 36 tấn vải là:

      36 : 4 = 9 (xe)

      Đáp số: 9 xe

      Câu 4

      Thể tích của bể là 3 x 2 x 1,5 = 9 (m3) = 9 000 dm3

      Thời gian để vòi chảy đầy bể là 9 000 : 30 = 300 (phút)

      Đổi 300 phút = 5 giờ

      Đáp số: 5 giờ

      Câu 5

      Số lít dầu còn lại chiếm: 100 % = 40% = 60% (lượng dầu ban đầu)

      Số lít dầu còn lại là: 32,5 x 60 : 100 = 19,5 (lít)

      Đáp số: 19,5 lít

      Câu 6

      Ta có:

      1 + 1 = 2

      2 + 3 = 5

      5 + 5 = 10

      10 + 7 = 17

      17 + 9 = 26

      Vậy số hạng tiếp theo của dãy số là 26 + 11 = 37.

      Đáp số: 37

      Câu 7

      Tổng số chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn còn lại sau khi bán là

      400 – 20 – 50 = 330 (chai)

      Ta có sơ đồ sau khi bán:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 1

      Số chai nước rửa tay còn lại là

      330 : (4 + 7) x 4 = 120 (chai)

      Số chai nước rửa tay lúc đầu là

      120 + 20 = 140 (chai)

      Đáp số: 140 chai

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 2

      $\frac{{{S_{ABD}}}}{{{S_{BDC}}}} = \frac{2}{3}$ (chiều cao bằng nhau và đáy $AB = \frac{2}{3}CD$)

      SABD + SBDC = SABCD = 30 (cm2)

      Suy ra SABD = 30 : (2 + 3) x 2 = 12 (cm2)

      Lại có $\frac{{{S_{ABE}}}}{{{S_{ABD}}}} = \frac{2}{3}$ (chung chiều cao hạ từ đỉnh B và đáy AE = $\frac{2}{3}$ đấy AD)

      Suy ra ${S_{ABE}} = \frac{2}{3} \times 12 = 8$ (cm2)

      Đáp số: 8 cm2

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Câu 9

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là:

      14 giờ 15 phút – 7 giờ 15 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ

      b) Gọi t1 là thời khi đi với vận tốc v1 = 60km/giờ

      t2 là thời gian khi về với vận tốc v2 = 50km/giờ

      Trên quãng đường AB không đổi, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Ta có $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{60}}{{50}} = \frac{6}{5}$

      Ta có t1 + t2 = 5,5

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1 3

      Thời gian ô tô về là:

      t2 = 5,5 : (5 + 6) x 6 = 3 (giờ)

      Quãng đường AB dài là

      50 x 3 = 150 (km)

      Đáp số: a) 5,5 giờ ; b) 150 km

      Câu 10.

      Nhận xét 1: Ở mỗi lượt chơi, mỗi hộp chỉ có thể giảm 1 viên hoặc tăng 2 viên.

      Hộp A: Từ 7 viên lên 10 viên $ \Rightarrow $ tăng 3 viên (tăng 2, tăng 2 và giảm 1)

      Hộp B: Từ 14 viên còn 11 viên $ \Rightarrow $ giảm 3 viên (giảm 1, giảm 1, giảm 1)

      Hộp C: Giữ nguyên 12 viên $ \Rightarrow $ giảm 1, giảm 1, tăng 2

      Nhận xét 2: Ở mỗi lượt chơi, có 2 hộp giảm và chỉ có 1 hộp tăng

      Số bi hộp A

      Số bi hộp B

      Số bi hộp C

      Lúc đầu

      8

      15

      10

      Sau lượt 1

      7

      14

      12

      Sau lượt 2

      9

      13

      11

      Sau lượt 3

      11

      12

      10

      Sau lượt 4

      10

      11

      12

      Lưu ý: Có nhiều cách để hoàn thiện bảng nhưng vẫn cần đảm bảo các nhận xét trên.

      b) Nhận xét: Số bi ban đầu ở mỗi hộp khi chia 3 có số dư khác nhau và lần lượt là 2 ; 0 và 1

      Giải sử nhận xét của Công là sai tức là tại một lượt chơi nào đó số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều bằng nhau.

      TH1: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 0. Khi đó, trước lượt chơi này, thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 1; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 1. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 1.

      TH2: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 1. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 2; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 2. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 2.

      TH3: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 2. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 0; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 0. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 0.

      Từ 3 trường hợp trên, ta thấy để có 1 lượt chơi mà số dư mỗi hộp chia cho 3 đều bằng nhau thì các lượt chơi trước, số dư ở mỗi hộp chia cho 3 cũng phải bằng nhau. Mà ban đầu số dư ở mỗi hộp là khác nhau nên có mâu thuẫn.

      Vậy bạn Công nói đúng.

      Thầy Tùng yêu cầu mỗi hộp đều 11 viên bi, tức là số dư ở mỗi hộp khi chia cho 3 là bằng nhau. Vậy theo lập luận trên, yêu cầu của thầy là không thực hiện được.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề thi
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS CẦU GIẤY

      NĂM HỌC 2021 – 2022

      Thời gian làm bài: 45 phút

      PHẦN 1: ĐIỀN ĐÁP SỐ (Mỗi câu hỏi 0,75 điểm)

      Câu 1. Tính giá trị biểu thức: $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9}$

      Trả lời: ……………..

      Câu 2. 3 ha gấp 75 m2 bao nhiêu lần?

      Trả lời: .................

      Câu 3. Trong đợt giải cứu nông sản do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các nhà cứu trợ đã tổ chức thuê xe vào Bắc Giang thu mua vải thiều. Ngày thứ nhất, để chở 20 tấn vải thiều cần 5 xe ô tô. Ngày thứ hai, để chở 36 tấn vải thiều thì cần bao nhiêu xe ô tô cùng loại?

      Trả lời: .................

      Câu 4. Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có các kích thước đo ở trong lòng bể là: dài 3m, rộng 2m, cao 1,5m. Một vòi nước chảy vào bể 1 phút được 30 lít (1dm3 = 1 lít). Thời gian để vòi nước đó chảy đầy bể nước là bao nhiêu?

      Trả lời: .................

      Câu 5. Một can chứa 32,5 lít dầu. Sau khi dùng 40% lượng dầu đó thì trong can còn lại bao nhiêu lít dầu?

      Trả lời: .................

      Câu 6. Cho dãy số: 1 ; 2 ; 5 ; 10 ; 17 ; 26 ; … Số hạng tiếp theo của dãy là số nào?

      Trả lời: .................

      Câu 7. Một cửa hàng có 400 chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn. Cửa hàng đó bán đi 20 chai nước rửa tay và 50 chai cồn thì còn lại số chai nước rửa tay bằng $\frac{4}{7}$ số chai cồn. Hỏi lúc đầu cửa hàng đó có bao nhiêu chai nước rửa tay?

      Trả lời: .................

      Câu 8. Cho hình thang ABCD có $AB = \frac{2}{3}CD$. Trên AD lấy điểm E sao cho AE gấp 2 lần ED. Tính diện tích tam giác ABE, biết diện tích hình thang ABCD là 30 cm2.

      Trả lời: .................

      PHẦN 2: TỰ LUẬN (Mỗi câu 2 điểm)

      Câu 9. Một ô tô khởi hành lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 60km/giờ. Khi đến B, ô tô nghỉ 1,5 giờ rồi về A với vận tốc 50km/giờ và về A lúc 14 giờ 15 phút.

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là bao nhiêu?

      b) Tính quãng đường AB?

      Câu 10. Trong giờ sinh hoạt CLB Toán của trường THCS Cầu Giấy, thầy Tùng lấy 3 hộp bi A, B, C chứa số viên bi lần lượt là: 8; 15; 10 và đưa ra câu đố: “Với mỗi lượt chơi, người chơi được chọn 2 hộp bi bất kì và lấy từ mỗi hộp 1 viên bi rồi cho số bi đó vào hộp còn lại. Cứ chơi như vậy cho đến khi số bi trong mỗi hộp đúng với yêu cầu của thầy”.

      a) Thầy Tùng yêu cầu A; B; C lần lượt là 10; 11; 12.

      Lượt 1, Công chọn A, B rồi cho vào C được số bi lần lượt là 7 ; 14 ; 12. Ta được bảng tính sau:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 1

      Em hãy giúp Công hoàn thành các ô trống ở lượt 2 và lượt 3.

      b) Thầy Tùng yêu cầu chia mỗi túi có 11 viên. Bạn Công nói: “Mỗi lượt chia, số bi từng túi khi chia 3 sẽ có số dư khác nhau”. Chứng minh rằng bạn Công nói đúng, từ đó suy ra yêu cầu của thầy có thực hiện được không?

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      $4,2 \times \frac{{13}}{9} + 4,2 \times \frac{5}{9} = 4,2 \times \left( {\frac{{13}}{9} + \frac{5}{9}} \right)$ 

      $ = 4,2 \times \frac{{18}}{9}$

      $ = 4,2 \times 2$

      $ = 8,4$

      Đáp số: 8,4

      Câu 2

      Đổi: 3ha = 30 000 m2

      Vậy 3 ha gấp 75 m2 số lần là 30 000 : 75 = 400 (lần)

      Đáp số: 400 lần

      Câu 3

      Tóm tắt:

      20 tấn: 5 xe

      36 tấn: ? xe?

      Bài giải

      1 xe chở được số tấn vải là:

      20 : 5 = 4 (tấn)

      Số xe để chở 36 tấn vải là:

      36 : 4 = 9 (xe)

      Đáp số: 9 xe

      Câu 4

      Thể tích của bể là 3 x 2 x 1,5 = 9 (m3) = 9 000 dm3

      Thời gian để vòi chảy đầy bể là 9 000 : 30 = 300 (phút)

      Đổi 300 phút = 5 giờ

      Đáp số: 5 giờ

      Câu 5

      Số lít dầu còn lại chiếm: 100 % = 40% = 60% (lượng dầu ban đầu)

      Số lít dầu còn lại là: 32,5 x 60 : 100 = 19,5 (lít)

      Đáp số: 19,5 lít

      Câu 6

      Ta có:

      1 + 1 = 2

      2 + 3 = 5

      5 + 5 = 10

      10 + 7 = 17

      17 + 9 = 26

      Vậy số hạng tiếp theo của dãy số là 26 + 11 = 37.

      Đáp số: 37

      Câu 7

      Tổng số chai nước rửa tay và cồn sát khuẩn còn lại sau khi bán là

      400 – 20 – 50 = 330 (chai)

      Ta có sơ đồ sau khi bán:

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 2

      Số chai nước rửa tay còn lại là

      330 : (4 + 7) x 4 = 120 (chai)

      Số chai nước rửa tay lúc đầu là

      120 + 20 = 140 (chai)

      Đáp số: 140 chai

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 3

      $\frac{{{S_{ABD}}}}{{{S_{BDC}}}} = \frac{2}{3}$ (chiều cao bằng nhau và đáy $AB = \frac{2}{3}CD$)

      SABD + SBDC = SABCD = 30 (cm2)

      Suy ra SABD = 30 : (2 + 3) x 2 = 12 (cm2)

      Lại có $\frac{{{S_{ABE}}}}{{{S_{ABD}}}} = \frac{2}{3}$ (chung chiều cao hạ từ đỉnh B và đáy AE = $\frac{2}{3}$ đấy AD)

      Suy ra ${S_{ABE}} = \frac{2}{3} \times 12 = 8$ (cm2)

      Đáp số: 8 cm2

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Câu 9

      a) Nếu không tính thời gian nghỉ thì tổng thời gian cả đi và về là:

      14 giờ 15 phút – 7 giờ 15 phút – 1 giờ 30 phút = 5 giờ 30 phút = 5,5 giờ

      b) Gọi t1 là thời khi đi với vận tốc v1 = 60km/giờ

      t2 là thời gian khi về với vận tốc v2 = 50km/giờ

      Trên quãng đường AB không đổi, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Ta có $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{60}}{{50}} = \frac{6}{5}$

      Ta có t1 + t2 = 5,5

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 4

      Thời gian ô tô về là:

      t2 = 5,5 : (5 + 6) x 6 = 3 (giờ)

      Quãng đường AB dài là

      50 x 3 = 150 (km)

      Đáp số: a) 5,5 giờ ; b) 150 km

      Câu 10.

      Nhận xét 1: Ở mỗi lượt chơi, mỗi hộp chỉ có thể giảm 1 viên hoặc tăng 2 viên.

      Hộp A: Từ 7 viên lên 10 viên $ \Rightarrow $ tăng 3 viên (tăng 2, tăng 2 và giảm 1)

      Hộp B: Từ 14 viên còn 11 viên $ \Rightarrow $ giảm 3 viên (giảm 1, giảm 1, giảm 1)

      Hộp C: Giữ nguyên 12 viên $ \Rightarrow $ giảm 1, giảm 1, tăng 2

      Nhận xét 2: Ở mỗi lượt chơi, có 2 hộp giảm và chỉ có 1 hộp tăng

      Số bi hộp A

      Số bi hộp B

      Số bi hộp C

      Lúc đầu

      8

      15

      10

      Sau lượt 1

      7

      14

      12

      Sau lượt 2

      9

      13

      11

      Sau lượt 3

      11

      12

      10

      Sau lượt 4

      10

      11

      12

      Lưu ý: Có nhiều cách để hoàn thiện bảng nhưng vẫn cần đảm bảo các nhận xét trên.

      b) Nhận xét: Số bi ban đầu ở mỗi hộp khi chia 3 có số dư khác nhau và lần lượt là 2 ; 0 và 1

      Giải sử nhận xét của Công là sai tức là tại một lượt chơi nào đó số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều bằng nhau.

      TH1: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 0. Khi đó, trước lượt chơi này, thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 1; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 1. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 1.

      TH2: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 1. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 2; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 2. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 2.

      TH3: Số dư ở mỗi hộp khi chia 3 đều dư 2. Khi đó, trước lượt chơi này thì 2 hộp bị lấy ra 1 bi có số bi chia 3 dư 0; hộp còn lại được thêm 2 bi có số bi chia 3 dư 0. Vậy tức là mỗi hộp đều có số bi chia 3 dư 0.

      Từ 3 trường hợp trên, ta thấy để có 1 lượt chơi mà số dư mỗi hộp chia cho 3 đều bằng nhau thì các lượt chơi trước, số dư ở mỗi hộp chia cho 3 cũng phải bằng nhau. Mà ban đầu số dư ở mỗi hộp là khác nhau nên có mâu thuẫn.

      Vậy bạn Công nói đúng.

      Thầy Tùng yêu cầu mỗi hộp đều 11 viên bi, tức là số dư ở mỗi hộp khi chia cho 3 là bằng nhau. Vậy theo lập luận trên, yêu cầu của thầy là không thực hiện được.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 thuộc chuyên mục toán 5 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021: Cấu trúc và nội dung

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Cầu Giấy luôn được đánh giá là một trong những kỳ thi đầu vào khó nhất tại Hà Nội. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Cụ thể, cấu trúc đề thi thường bao gồm:

      • Phần trắc nghiệm: Thường chiếm khoảng 30-40% tổng số điểm, tập trung vào các kiến thức cơ bản về số học, hình học, đại lượng và đơn vị đo.
      • Phần tự luận: Chiếm khoảng 60-70% tổng số điểm, bao gồm các bài toán giải, chứng minh, và các bài toán ứng dụng thực tế.

      Nội dung đề thi thường xoay quanh các chủ đề chính sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, tính chất chia hết, ước chung, bội chung, phân số, số thập phân, phần trăm.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, góc, tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn.
      • Đại lượng và đơn vị đo: Đo độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, tốc độ.
      • Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài và tìm ra phương pháp giải phù hợp.

      Phân tích chi tiết các đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

      Năm 2021, đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy tiếp tục duy trì độ khó cao, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Dưới đây là phân tích chi tiết một số đề thi tiêu biểu:

      Đề thi số 1

      Đề thi số 1 tập trung vào các kiến thức về số học và giải toán có lời văn. Các bài toán trong đề thi yêu cầu học sinh phải vận dụng linh hoạt các phép toán cơ bản và kỹ năng phân tích đề bài để tìm ra lời giải chính xác.

      Đề thi số 2

      Đề thi số 2 chú trọng vào các kiến thức về hình học và đại lượng. Các bài toán trong đề thi yêu cầu học sinh phải nắm vững các khái niệm cơ bản về hình học và biết cách áp dụng các công thức tính diện tích, thể tích.

      Đề thi số 3

      Đề thi số 3 kết hợp các kiến thức về số học, hình học và giải toán có lời văn. Đề thi này đòi hỏi học sinh phải có kiến thức tổng hợp và kỹ năng giải quyết vấn đề đa dạng.

      Luyện thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Cầu Giấy, học sinh cần có một kế hoạch ôn tập khoa học và hiệu quả. Dưới đây là một số lời khuyên:

      1. Nắm vững kiến thức cơ bản: Học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số học, hình học, đại lượng và đơn vị đo.
      2. Luyện tập thường xuyên: Học sinh cần luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      3. Giải các đề thi thử: Học sinh nên giải các đề thi thử để làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện tốc độ giải đề.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Nếu gặp khó khăn trong quá trình ôn tập, học sinh nên tìm kiếm sự giúp đỡ của giáo viên hoặc bạn bè.

      Tài liệu ôn thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021

      Ngoài bộ đề thi mà montoan.com.vn cung cấp, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi khác như:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 5
      • Sách bài tập Toán lớp 5
      • Các đề thi tuyển sinh vào lớp 6 của các năm trước
      • Các tài liệu ôn thi trên internet

      Kết luận

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Cầu Giấy năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với bộ đề thi và những lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin bước vào kỳ thi và đạt kết quả tốt nhất.