1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021: Cập nhật mới nhất

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng dành cho các em học sinh đang chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, đáp án chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Quãng đường AB dài 36km. Cùng một lúc, bạn Hòa đi từ A đến B với vận tốc 10km/giờ, Một người có một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m. Người đó lấy 45% diện tích mảnh đất để làm nhà

Đề bài

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS&THPT NGUYỄN TẤT THÀNH

    NĂM HỌC 2021 – 2022

    Thời gian làm bài: 45 phút

    PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

    Câu

    Đề bài

    Đáp án

    1

    20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45

    2

    Quãng đường AB dài 36km. Cùng một lúc, bạn Hòa đi từ A đến B với vận tốc 10km/giờ, bạn Bình đi từ B về A với vận tốc 8km/giờ. Hai bạn gặp nhau ở điểm C. Tính quãng đường AC.

    3

    Một người có một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m. Người đó lấy 45% diện tích mảnh đất để làm nhà, phần còn lại để làm vườn. Tính diện tích đất làm vườn.

    4

    Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 54cm2. Tính thể tích hình lập phương đó.

    5

    Lớp 5A có 40 học sinh, biết rằng $\frac{2}{5}$ số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nữ. Tính số học sinh nam.

    6

    Đội A làm một công việc xong trong 10 giờ. Cả hai đội A và B cùng làm thì xong trong 6 giờ. Hỏi đội B làm công việc đó một mình thì trong bao lâu sẽ xong?

    7

    Cho tam giác ABC có diện tích là 5 cm2. Kéo dài AB ra một đoạn sao cho AB = BD. Kéo dài BC ra một đoạn sao cho cho BC = $\frac{1}{2}$ CE. Tính diện tích tam giác ADE.

    8

    Bạn Hạnh có 20 miếng bìa hình vuông cạnh 1dm. Bạn ấy xếp các bìa đó thành một hình chữ nhật (không đè lên nhau, cạnh khít nhau). Hỏi trong các hình chữ nhật có thể xếp được thì hình nào có chu vi lớn nhất?

    PHẦN 2. TỰ LUẬN

    Bài 1: Có một người mua 1000 quả trứng với giá 27 000 đồng một chục quả. Trong khi vận chuyển, có một số quả trứng bị vỡ. Người đó bán số trứng còn lại với giá 3000 đồng một quả và lãi 10% so với giá vốn. Tính số tiền vốn và số quả trứng bị vỡ.

    Bài 2: Có một xe ô tô đi từ A đến B dài 120km. Ô tô đi với vận tốc 50km/giờ và xuất phát lúc 7 giờ. Hỏi:

    a) Nếu đi theo dự định thì ô tô đến B khi nào?

    b) Thực tế khi đi đến C, xe đã gặp trục trặc nên phải dừng lại và sửa chữa 5 phút. Sau khi sửa xong thì ô tô đi với vận tốc 60km/giờ và đến B sớm hơn dự kiến 5 phút. Tính quãng đường AC.

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Đáp án
    • Tải về

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS&THPT NGUYỄN TẤT THÀNH

    NĂM HỌC 2021 – 2022

    Thời gian làm bài: 45 phút

    PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

    Câu

    Đề bài

    Đáp án

    1

    20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45

    2

    Quãng đường AB dài 36km. Cùng một lúc, bạn Hòa đi từ A đến B với vận tốc 10km/giờ, bạn Bình đi từ B về A với vận tốc 8km/giờ. Hai bạn gặp nhau ở điểm C. Tính quãng đường AC.

    3

    Một người có một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m và chiều rộng 15m. Người đó lấy 45% diện tích mảnh đất để làm nhà, phần còn lại để làm vườn. Tính diện tích đất làm vườn.

    4

    Một hình lập phương có diện tích toàn phần là 54cm2. Tính thể tích hình lập phương đó.

    5

    Lớp 5A có 40 học sinh, biết rằng $\frac{2}{5}$ số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nữ. Tính số học sinh nam.

    6

    Đội A làm một công việc xong trong 10 giờ. Cả hai đội A và B cùng làm thì xong trong 6 giờ. Hỏi đội B làm công việc đó một mình thì trong bao lâu sẽ xong?

    7

    Cho tam giác ABC có diện tích là 5 cm2. Kéo dài AB ra một đoạn sao cho AB = BD. Kéo dài BC ra một đoạn sao cho cho BC = $\frac{1}{2}$ CE. Tính diện tích tam giác ADE.

    8

    Bạn Hạnh có 20 miếng bìa hình vuông cạnh 1dm. Bạn ấy xếp các bìa đó thành một hình chữ nhật (không đè lên nhau, cạnh khít nhau). Hỏi trong các hình chữ nhật có thể xếp được thì hình nào có chu vi lớn nhất?

    PHẦN 2. TỰ LUẬN

    Bài 1: Có một người mua 1000 quả trứng với giá 27 000 đồng một chục quả. Trong khi vận chuyển, có một số quả trứng bị vỡ. Người đó bán số trứng còn lại với giá 3000 đồng một quả và lãi 10% so với giá vốn. Tính số tiền vốn và số quả trứng bị vỡ.

    Bài 2: Có một xe ô tô đi từ A đến B dài 120km. Ô tô đi với vận tốc 50km/giờ và xuất phát lúc 7 giờ. Hỏi:

    a) Nếu đi theo dự định thì ô tô đến B khi nào?

    b) Thực tế khi đi đến C, xe đã gặp trục trặc nên phải dừng lại và sửa chữa 5 phút. Sau khi sửa xong thì ô tô đi với vận tốc 60km/giờ và đến B sớm hơn dự kiến 5 phút. Tính quãng đường AC.

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

    Câu 1

    20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45

    = 55 x (20 + 0,21) + 20,21 × 45

    = 55 x 20,21 + 20,21 × 45

    = 20,21 x (55 + 45)

    = 20,21 x 100

    = 2021

    Đáp số: 2021

    Câu 2

    Thời gian để hai xe đi đến chỗ gặp nhau là

    36 : (10 + 8) = 2 (giờ)

    Quãng đường AC là

    10 x 2 = 20 (km)

    Đáp số: 20 km

    Câu 3

    Diện tích mảnh đất là 20 x 15 = 300 (m2)

    Diện tích làm nhà là 300 : 100 x 45 = 135 (m2)

    Diện tích làm vườn là 300 – 135 = 165 (m2)

    Đáp số: 165 m2

    Câu 4

    Diện tích toàn phần = cạnh x cạnh x 6 = 54

    Suy ra: cạnh x cạnh = 54 : 6 = 9

    Vậy cạnh hình lập phương là 3 cm.

    Thể tích hình lập phương là 3 x 3 x 3 = 27 (cm3)

    Đáp số: 27 cm3

    Câu 5

    Ta có $\frac{2}{5}$ số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nữ

    Vậy số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}:\frac{2}{5} = \frac{5}{3}$ số học sinh nữ.

    Coi số học sinh nam là 5 phần, số học ính nữ là 3 phần

    Số học sinh nam là 40 : (5 + 3) x 5 = 25 (học sinh)

    Đáp số: 25 học sinh

    Câu 6

    Đội A mỗi giờ làm được $1:10 = \frac{1}{{10}}$ (công việc)

    Cả hai đội mỗi giờ cùng làm được $1:6 = \frac{1}{6}$ (công việc)

    Đội B mỗi giờ làm được $\frac{1}{6} - \frac{1}{{10}} = \frac{1}{{15}}$ (công việc)

    Đội B làm một mình thì hết số thời gian là $1:\frac{1}{{15}} = 15$ (giờ)

    Đáp số: 15 giờ

    Câu 7

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 1

    Ta có SABC = $\frac{1}{2}$ SACE (chung chiều cao hạ từ đỉnh A và đáy BC = $\frac{1}{2}$ CE)

    Suy ra SACE = $5:\frac{1}{2} = 10$(cm2)

    SABE = SABC + SACE = 5 + 10 = 15 (cm2)

    Mà SABE = SDBE  (chung chiều cao hạ từ đỉnh C và đáy BA = BD)

    Suy ra SDBE = 15 cm2

    Vậy SADE = SABE + SDBE = 15 + 15 = 30 (cm2)

    Đáp số: 30 cm2

    Câu 8

    Vì bạn ấy xếp 20 miếng bìa hình vuông cạnh 1 dm thành một hình chữ nhật (không đè lên nhau, cạnh khít nhau) nên diện tích hình chữ nhật bằng diện tích của 20 miếng bìa hình vuông.

    Diện tích hình chữ nhật là 1 x 1 x 20 = 20 (dm2)

    Kích thước hình chữ nhật có thể là 1 x 20 ; 2 x 20 hoặc 4 x 5

    Để chu vi hình chữ nhật lớn nhất thì tổng chiều dài và chiều rộng phải lớn nhất.

    Ta chọn hình chữ nhật có kích thước 1 x 20.

    Khi đó chu vi hình chữ nhật là (20 + 1) x 2 = 42 (cm)

    Đáp số: hình chữ nhật có chiều dài 20 dm, chiều rộng 1 dm và chu vi là 42 dm.

    PHẦN 2: TỰ LUẬN

    Câu 10

    Giá tiền người đó mua 1 quả trứng là 27 000 : 10 = 2700 (đồng)

    Số tiền vốn là 2700 x 1000 = 2 700 000 (đồng)

    Số tiền lãi là 2 700 000 x 10 : 100 = 270 000 (đồng)

    Số tiền thu được sau khi người đó bán số trứng còn lại là

    2 700 000 + 270 000 = 2 970 000 (đồng)

    Số trứng còn lại là 2 970 000 : 3 000 = 990 (quả)

    Số trứng bị vỡ là 1 000 = 990 = 10 (quả)

    Đáp số: Số tiền vốn: 2 700 000 đồng;

    Số quả bị vỡ: 10 quả

    Câu 11

    a) Thời gian ô tô đi từ A đến B theo dự định là:

    120 : 50 = 2,4 (giờ)

    Đổi 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút

    Nếu đi theo dự định thì ô tô đến B lúc:

    7 giờ + 2 giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút

    b) Vì ô tô phải sửa chữa hết 5 phút và đến B sớm hơn dự định 5 phút nên thời gian thực tế đi đoạn BC ít hơn thời gian dự định là 5 phút + 5 phút = 10 phút

    Trên quãng đường BC thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

    Gọi v1, t1 và vận tốc và thời gian theo dự định thực tế đi trên quãng đường CB

    v2, t2 là vận tốc và thời gian thực tế đi trên quãng đường CB

    Khi đó $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{50}}{{60}} = \frac{5}{6}$

    Thời gian thực tế đi trên quãng đường CB là

    10 : (6 – 5) x 5 = 50 (phút) = $\frac{5}{6}$ giờ

    Quãng đường CB dài là:

    $60 \times \frac{5}{6} = 50$ (km)

    Quãng đường AC dài là:

    120 – 50 = 70 (km)

    Đáp số: a) 9 giờ 24 phút

    b) 70 km

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      PHẦN 1: TRẮC NGHIỆM

      Câu 1

      20 × 55 + 0,21 × 55 + 20,21 × 45

      = 55 x (20 + 0,21) + 20,21 × 45

      = 55 x 20,21 + 20,21 × 45

      = 20,21 x (55 + 45)

      = 20,21 x 100

      = 2021

      Đáp số: 2021

      Câu 2

      Thời gian để hai xe đi đến chỗ gặp nhau là

      36 : (10 + 8) = 2 (giờ)

      Quãng đường AC là

      10 x 2 = 20 (km)

      Đáp số: 20 km

      Câu 3

      Diện tích mảnh đất là 20 x 15 = 300 (m2)

      Diện tích làm nhà là 300 : 100 x 45 = 135 (m2)

      Diện tích làm vườn là 300 – 135 = 165 (m2)

      Đáp số: 165 m2

      Câu 4

      Diện tích toàn phần = cạnh x cạnh x 6 = 54

      Suy ra: cạnh x cạnh = 54 : 6 = 9

      Vậy cạnh hình lập phương là 3 cm.

      Thể tích hình lập phương là 3 x 3 x 3 = 27 (cm3)

      Đáp số: 27 cm3

      Câu 5

      Ta có $\frac{2}{5}$ số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}$ số học sinh nữ

      Vậy số học sinh nam bằng $\frac{2}{3}:\frac{2}{5} = \frac{5}{3}$ số học sinh nữ.

      Coi số học sinh nam là 5 phần, số học ính nữ là 3 phần

      Số học sinh nam là 40 : (5 + 3) x 5 = 25 (học sinh)

      Đáp số: 25 học sinh

      Câu 6

      Đội A mỗi giờ làm được $1:10 = \frac{1}{{10}}$ (công việc)

      Cả hai đội mỗi giờ cùng làm được $1:6 = \frac{1}{6}$ (công việc)

      Đội B mỗi giờ làm được $\frac{1}{6} - \frac{1}{{10}} = \frac{1}{{15}}$ (công việc)

      Đội B làm một mình thì hết số thời gian là $1:\frac{1}{{15}} = 15$ (giờ)

      Đáp số: 15 giờ

      Câu 7

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 1 1

      Ta có SABC = $\frac{1}{2}$ SACE (chung chiều cao hạ từ đỉnh A và đáy BC = $\frac{1}{2}$ CE)

      Suy ra SACE = $5:\frac{1}{2} = 10$(cm2)

      SABE = SABC + SACE = 5 + 10 = 15 (cm2)

      Mà SABE = SDBE  (chung chiều cao hạ từ đỉnh C và đáy BA = BD)

      Suy ra SDBE = 15 cm2

      Vậy SADE = SABE + SDBE = 15 + 15 = 30 (cm2)

      Đáp số: 30 cm2

      Câu 8

      Vì bạn ấy xếp 20 miếng bìa hình vuông cạnh 1 dm thành một hình chữ nhật (không đè lên nhau, cạnh khít nhau) nên diện tích hình chữ nhật bằng diện tích của 20 miếng bìa hình vuông.

      Diện tích hình chữ nhật là 1 x 1 x 20 = 20 (dm2)

      Kích thước hình chữ nhật có thể là 1 x 20 ; 2 x 20 hoặc 4 x 5

      Để chu vi hình chữ nhật lớn nhất thì tổng chiều dài và chiều rộng phải lớn nhất.

      Ta chọn hình chữ nhật có kích thước 1 x 20.

      Khi đó chu vi hình chữ nhật là (20 + 1) x 2 = 42 (cm)

      Đáp số: hình chữ nhật có chiều dài 20 dm, chiều rộng 1 dm và chu vi là 42 dm.

      PHẦN 2: TỰ LUẬN

      Câu 10

      Giá tiền người đó mua 1 quả trứng là 27 000 : 10 = 2700 (đồng)

      Số tiền vốn là 2700 x 1000 = 2 700 000 (đồng)

      Số tiền lãi là 2 700 000 x 10 : 100 = 270 000 (đồng)

      Số tiền thu được sau khi người đó bán số trứng còn lại là

      2 700 000 + 270 000 = 2 970 000 (đồng)

      Số trứng còn lại là 2 970 000 : 3 000 = 990 (quả)

      Số trứng bị vỡ là 1 000 = 990 = 10 (quả)

      Đáp số: Số tiền vốn: 2 700 000 đồng;

      Số quả bị vỡ: 10 quả

      Câu 11

      a) Thời gian ô tô đi từ A đến B theo dự định là:

      120 : 50 = 2,4 (giờ)

      Đổi 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút

      Nếu đi theo dự định thì ô tô đến B lúc:

      7 giờ + 2 giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút

      b) Vì ô tô phải sửa chữa hết 5 phút và đến B sớm hơn dự định 5 phút nên thời gian thực tế đi đoạn BC ít hơn thời gian dự định là 5 phút + 5 phút = 10 phút

      Trên quãng đường BC thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Gọi v1, t1 và vận tốc và thời gian theo dự định thực tế đi trên quãng đường CB

      v2, t2 là vận tốc và thời gian thực tế đi trên quãng đường CB

      Khi đó $\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{50}}{{60}} = \frac{5}{6}$

      Thời gian thực tế đi trên quãng đường CB là

      10 : (6 – 5) x 5 = 50 (phút) = $\frac{5}{6}$ giờ

      Quãng đường CB dài là:

      $60 \times \frac{5}{6} = 50$ (km)

      Quãng đường AC dài là:

      120 – 50 = 70 (km)

      Đáp số: a) 9 giờ 24 phút

      b) 70 km

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021: Tổng quan và cấu trúc

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành là một trong những kỳ thi đầu vào cấp 2 có độ cạnh tranh cao. Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững chắc và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt. Cấu trúc đề thi thường bao gồm:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tư duy logic.
      • Phần tự luận: Đòi hỏi học sinh trình bày lời giải chi tiết và rõ ràng.

      Năm 2021, đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành tiếp tục duy trì cấu trúc này, tuy nhiên, độ khó của đề thi có thể thay đổi so với các năm trước. Do đó, việc luyện tập với nhiều dạng đề khác nhau là vô cùng cần thiết.

      Nội dung trọng tâm trong đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, tính chất chia hết, ước chung, bội chung, phân số, số thập phân, phần trăm.
      • Hình học: Các khái niệm cơ bản về điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, góc, hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác.
      • Đại lượng và đo lường: Đơn vị đo độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, tiền tệ.
      • Giải toán có lời văn: Rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài, tìm hiểu thông tin, lập luận logic và trình bày lời giải.

      Luyện thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 hiệu quả

      Có rất nhiều phương pháp luyện thi hiệu quả, bao gồm:

      1. Học thuộc lý thuyết: Nắm vững các khái niệm, định nghĩa, tính chất và công thức toán học.
      2. Làm bài tập thường xuyên: Luyện tập với nhiều dạng bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.
      3. Giải đề thi thử: Làm quen với cấu trúc đề thi và thời gian làm bài.
      4. Tìm kiếm sự giúp đỡ: Hỏi thầy cô giáo, bạn bè hoặc gia sư khi gặp khó khăn.

      Tại sao nên luyện thi tại montoan.com.vn?

      montoan.com.vn cung cấp:

      • Đề thi chính thức: Bộ đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 chính thức, mới nhất.
      • Đáp án chi tiết: Đáp án và lời giải chi tiết cho từng bài tập.
      • Phương pháp giải: Phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp học sinh hiểu sâu kiến thức.
      • Luyện thi online: Hệ thống luyện thi online tiện lợi, giúp học sinh học tập mọi lúc mọi nơi.
      • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm: Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, tận tâm, sẵn sàng hỗ trợ học sinh.

      Một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021:

      Dạng bài tậpVí dụ
      Tính nhanh123 + 456 + 789 = ?
      Giải toán có lời vănMột cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 1/5 số gạo, buổi chiều bán được 1/4 số gạo còn lại. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
      Hình họcTính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 10cm và chiều rộng 5cm.

      Lời khuyên cho thí sinh

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, thí sinh nên:

      • Chuẩn bị kỹ lưỡng: Ôn tập đầy đủ kiến thức và luyện tập với nhiều dạng bài tập khác nhau.
      • Giữ bình tĩnh: Trong quá trình làm bài, hãy giữ bình tĩnh và đọc kỹ đề bài trước khi giải.
      • Phân bổ thời gian hợp lý: Phân bổ thời gian làm bài một cách hợp lý để đảm bảo hoàn thành tất cả các câu hỏi.
      • Kiểm tra lại bài làm: Sau khi làm xong bài, hãy kiểm tra lại bài làm để phát hiện và sửa lỗi sai.

      Kết luận

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2021 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những thông tin và lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin bước vào kỳ thi và đạt được kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!