1. Môn Toán
  2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022

Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022

Tổng hợp Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022

montoan.com.vn xin giới thiệu bộ đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022. Đây là tài liệu ôn tập vô cùng quan trọng, giúp các em học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ các đề thi chính thức, kèm đáp án chi tiết và lời giải dễ hiểu.

Kết quả phép tính 27% x 45,6 + 23% x 45,6 bằng .... Bạn Hòa đi học bằng xe đạp với vận tốc v = 12 km/giờ ....

Đề thi

    ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS&THPT NGUYỄN TẤT THÀNH

    NĂM HỌC 2022 – 2023

    Thời gian làm bài: 45 phút

    I. TRẮC NGHIỆM (Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng)

    Câu 1. Kết quả phép tính 27% x 45,6 + 23% x 45,6 bằng:

    A. 23,8

    B. 22,8

    C. 24,8

    D. 21,8

    Câu 2. Bạn Hà lấy $\frac{2}{5}$ số khẩu trang trong hộp của mình tặng cho bạn An thì trong hộp còn lại 12 chiếc khẩu trang. Số khẩu trang trong hộp của bạn Hà lúc đầu là:

    A. 30

    B. 35

    C. 40

    D. 20

    Câu 3. Bạn Hòa đi học bằng xe đạp với vận tốc v = 12 km/giờ, bạn Hòa đi từ nhà lúc 6 giờ 35 phút sáng và đến trường lúc 7 giờ sáng cùng ngày. Quãng đường từ nhà bạn Hòa đến trường bằng:

    A. 5 km

    B. 4 km

    C. 3 km

    D. 6 km

    Câu 4. Mộthình hộp chữ nhật có thể tích bằng 336 cm3 và diện tích mặt đáy bằng 48 cm2. Chiều cao của hình hộp chữ nhật bằng:

    A. 5 cm

    B. 6 cm

    C. 7 cm

    D. 8 cm

    II. TRẢ LỜI NGẮN (Viết đáp số của bài toán vào ô trống)

    Câu 5.Biết tổng của ba số tự nhiên liên tiếp bằng 2022. Tìm số lớn nhất trong ba số đó.

    Câu 6. Kết thúc SEA Games 31, tổng số huy chương vàng và huy chương bạc của Đoàn thể thao Việt Nam là 330 huy chương. Biết rằng, số huy chương bạc bằng $\frac{{25}}{{41}}$ số huy chương vàng. Tính số huy chương vàng của Đoàn thể thao Việt Nam.

    Câu 7. Cửa hàng bán một chiếc quạt điện giá 1 800 000 đồng được lãi 20% so với tiền vốn. Hỏi tiền vốn chiếc quạt điện đó là bao nhiêu đồng?

    Câu 8. Cho hai hình vuông ABCD và AEFG như hình vẽ bên, biết cạnh của hình vuông ABCD là 12 cm. Tính diện tích tam giác BDF.

    Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 0 1

    III. TỰ LUẬN (Trình bày chi tiết lời giải)

    Câu 9. Một cửa hàng có hai thùng chứa dầu, lúc đầu số lít dầu trong thùng thứ hai bằng $\frac{3}{7}$ số lít dầu trong thùng thứ nhất. Sau đó, người ta chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số lít dầu trong hai thùng bằng nhau.

    a. Tìm tỉ số của số lít dầu trong thùng thứ nhất lúc ban đầu so với tổng số lít dầu trong cả hai thùng.

    b. Tính tổng số lít dầu trong cả hai thùng.

    Câu 10. Lúc 8 giờ sáng, một nhóm du khách đi thuyền xuôi dòng từ bến A đến bến B trên sông Hương để ngắm cảnh. Khi đến bến B thuyền lập tức quay lại bến A và vế đến bến A lúc 9 giờ sáng cùng ngày. Biết vận tốc của thuyền khi đi xuôi dòng là 9 km/giờ và bằng $\frac{3}{2}$ vận tốc của thuyền khi đi ngược dòng.

    a) Tính vận tốc của thuyền khi đi ngược dòng.

    b) Tính quãng đường từ bến A đến bến B.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      Câu 1

      27% x 45,6 + 23% x 45,6 = (27% + 23%) x 45,6

      = 50% x 45,6

      = 0,5 x 45,6

      = 22,8

      Chọn B

      Câu 2

      Số khẩu trang còn lại chiếm số phần là $1 - \frac{2}{5} = \frac{3}{5}$ (số khẩu trang ban đầu)

      Số khẩu trang ban đầu của Hà là $12:\frac{3}{5} = 20$ (chiếc)

      Đáp số: 20 chiếc khẩu trang

      Chọn D

      Câu 3

      Thời gian Hòa đi từ nhà đến trường là 7 giờ - 6 giờ 35 phút = 25 phút

      Đổi 25 phút = $\frac{5}{{12}}$ giờ

      Quãng đường từ nhà bạn Hòa đến trường là $12 \times \frac{5}{{12}} = 5$ (km)

      Đáp số: 5 km

      Chọn A

      Câu 4

      Chiều cao của hình hộp chữ nhật là 336 : 48 = 7 (cm)

      Chọn C

      Câu 5

      Gọi ba số tự nhiên liên tiếp là a – 1, a , a + 1

      Tổng của ba số là a – 1 + a + a + 1 = 2022

      Suy ra 3 x a = 2022

       a = 2022 : 3 = 674

      Số lớn nhất trong ba số là a + 1 = 674 + 1 = 675

      Đáp số: 675

      Câu 6

      Coi số huy chương bạc là 25 phần, số huy chương vàng là 41 phần.

      Tổng số phần bằng nhau là 25 + 41 = 66 (phần)

      Số huy chương vàng là 330 : 66 x 41 = 205 (huy chương)

      Đáp số: 205 huy chương vàng

      Câu 7

      Coi tiền vốn của cái quạt là 100%

      Giá bán chiếc quạt chiếm 100% + 20% = 120% (tiền vốn)

      Tiền vốn của chiếc quạt đó là 1 800 000 : 120 x 100 = 1 500 000 (đồng)

      Đáp số: 1 500 000 đồng

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 1 1

      SBDF = SBDFG – SBFG = (SABD + SADFG) - SBFG

      = SABD + $\frac{{(FG + AD) \times AG}}{2} - \frac{1}{2} \times GF \times BG$

      Mà FG = GA, AD = AB nên FG + AD = BG

      Suy ra $\frac{{(FG + AD) \times AG}}{2} = \frac{1}{2} \times GF \times BG$

      Vậy SBDF = SABD = $\frac{1}{2} \times 12 \times 12 = 72$ (cm2)

      Đáp số: 72 cm2

      Câu 9

      a) Coi số lít dầu thùng thứ hai là 3 phần thì số lít dầu thùng thứ nhất là 7 phần. Suy ra, số lít dầu ở cả hai thùng là: 3 + 7 = 10 (phần)

      Tỉ số số lít dầu thùng thứ nhất với số lít dầu cả hai thùng là $7:10 = \frac{7}{{10}}$

      b) Vì khi chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu bằng nhau nên thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai số lít dầu là:

      8 + 8 = 16 (lít dầu)

      1 phần ứng với: 16 : (7 - 3) = 4 (lít dầu).

      Thùng thứ nhất có số lít dầu là: 4 x 7= 28 (lít dầu)

      Cả hai thùng có số lít dầu là $28:\frac{7}{{10}} = 40$ (lít dầu)

      Đáp số: a) $\frac{7}{{10}}$

      b) 40 lít

      Câu 10.

      a) Vận tốc ngược dòng là $9:\frac{3}{2} = 6$ (km/giờ)

      b) Tổng thời gian ca nô đi từ A đến B sau đó từ B về A là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ.

       Trên cùng quãng đường AB, thời gian và vận tốc tỉ lệ nghịch với nhau.

      Nên vận tốc xuôi dòng bằng $\frac{3}{2}$ vận tốc ngược dòng thì thời gian xuôi dòng bằng $\frac{2}{3}$ thời gian ngược dòng.

      Tổng thời gian xuôi dòng và ngược dòng là 1 giờ.

      Thời gian ca nô xuôi dòng là $1:(2 + 3) \times 2 = 0,4$ (giờ)

      Độ dài quãng đường AB là 9 x 0,4 = 3,6 (km)

      Đáp số: a) Vận tốc ngược dòng: 6km/giờ

      b) Quãng đường AB: 3,6 km

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề thi
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 MÔN TOÁN TRƯỜNG THCS&THPT NGUYỄN TẤT THÀNH

      NĂM HỌC 2022 – 2023

      Thời gian làm bài: 45 phút

      I. TRẮC NGHIỆM (Khoanh vào chữ cái trước đáp án đúng)

      Câu 1. Kết quả phép tính 27% x 45,6 + 23% x 45,6 bằng:

      A. 23,8

      B. 22,8

      C. 24,8

      D. 21,8

      Câu 2. Bạn Hà lấy $\frac{2}{5}$ số khẩu trang trong hộp của mình tặng cho bạn An thì trong hộp còn lại 12 chiếc khẩu trang. Số khẩu trang trong hộp của bạn Hà lúc đầu là:

      A. 30

      B. 35

      C. 40

      D. 20

      Câu 3. Bạn Hòa đi học bằng xe đạp với vận tốc v = 12 km/giờ, bạn Hòa đi từ nhà lúc 6 giờ 35 phút sáng và đến trường lúc 7 giờ sáng cùng ngày. Quãng đường từ nhà bạn Hòa đến trường bằng:

      A. 5 km

      B. 4 km

      C. 3 km

      D. 6 km

      Câu 4. Mộthình hộp chữ nhật có thể tích bằng 336 cm3 và diện tích mặt đáy bằng 48 cm2. Chiều cao của hình hộp chữ nhật bằng:

      A. 5 cm

      B. 6 cm

      C. 7 cm

      D. 8 cm

      II. TRẢ LỜI NGẮN (Viết đáp số của bài toán vào ô trống)

      Câu 5.Biết tổng của ba số tự nhiên liên tiếp bằng 2022. Tìm số lớn nhất trong ba số đó.

      Câu 6. Kết thúc SEA Games 31, tổng số huy chương vàng và huy chương bạc của Đoàn thể thao Việt Nam là 330 huy chương. Biết rằng, số huy chương bạc bằng $\frac{{25}}{{41}}$ số huy chương vàng. Tính số huy chương vàng của Đoàn thể thao Việt Nam.

      Câu 7. Cửa hàng bán một chiếc quạt điện giá 1 800 000 đồng được lãi 20% so với tiền vốn. Hỏi tiền vốn chiếc quạt điện đó là bao nhiêu đồng?

      Câu 8. Cho hai hình vuông ABCD và AEFG như hình vẽ bên, biết cạnh của hình vuông ABCD là 12 cm. Tính diện tích tam giác BDF.

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 1

      III. TỰ LUẬN (Trình bày chi tiết lời giải)

      Câu 9. Một cửa hàng có hai thùng chứa dầu, lúc đầu số lít dầu trong thùng thứ hai bằng $\frac{3}{7}$ số lít dầu trong thùng thứ nhất. Sau đó, người ta chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số lít dầu trong hai thùng bằng nhau.

      a. Tìm tỉ số của số lít dầu trong thùng thứ nhất lúc ban đầu so với tổng số lít dầu trong cả hai thùng.

      b. Tính tổng số lít dầu trong cả hai thùng.

      Câu 10. Lúc 8 giờ sáng, một nhóm du khách đi thuyền xuôi dòng từ bến A đến bến B trên sông Hương để ngắm cảnh. Khi đến bến B thuyền lập tức quay lại bến A và vế đến bến A lúc 9 giờ sáng cùng ngày. Biết vận tốc của thuyền khi đi xuôi dòng là 9 km/giờ và bằng $\frac{3}{2}$ vận tốc của thuyền khi đi ngược dòng.

      a) Tính vận tốc của thuyền khi đi ngược dòng.

      b) Tính quãng đường từ bến A đến bến B.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      Câu 1

      27% x 45,6 + 23% x 45,6 = (27% + 23%) x 45,6

      = 50% x 45,6

      = 0,5 x 45,6

      = 22,8

      Chọn B

      Câu 2

      Số khẩu trang còn lại chiếm số phần là $1 - \frac{2}{5} = \frac{3}{5}$ (số khẩu trang ban đầu)

      Số khẩu trang ban đầu của Hà là $12:\frac{3}{5} = 20$ (chiếc)

      Đáp số: 20 chiếc khẩu trang

      Chọn D

      Câu 3

      Thời gian Hòa đi từ nhà đến trường là 7 giờ - 6 giờ 35 phút = 25 phút

      Đổi 25 phút = $\frac{5}{{12}}$ giờ

      Quãng đường từ nhà bạn Hòa đến trường là $12 \times \frac{5}{{12}} = 5$ (km)

      Đáp số: 5 km

      Chọn A

      Câu 4

      Chiều cao của hình hộp chữ nhật là 336 : 48 = 7 (cm)

      Chọn C

      Câu 5

      Gọi ba số tự nhiên liên tiếp là a – 1, a , a + 1

      Tổng của ba số là a – 1 + a + a + 1 = 2022

      Suy ra 3 x a = 2022

       a = 2022 : 3 = 674

      Số lớn nhất trong ba số là a + 1 = 674 + 1 = 675

      Đáp số: 675

      Câu 6

      Coi số huy chương bạc là 25 phần, số huy chương vàng là 41 phần.

      Tổng số phần bằng nhau là 25 + 41 = 66 (phần)

      Số huy chương vàng là 330 : 66 x 41 = 205 (huy chương)

      Đáp số: 205 huy chương vàng

      Câu 7

      Coi tiền vốn của cái quạt là 100%

      Giá bán chiếc quạt chiếm 100% + 20% = 120% (tiền vốn)

      Tiền vốn của chiếc quạt đó là 1 800 000 : 120 x 100 = 1 500 000 (đồng)

      Đáp số: 1 500 000 đồng

      Câu 8

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 2

      SBDF = SBDFG – SBFG = (SABD + SADFG) - SBFG

      = SABD + $\frac{{(FG + AD) \times AG}}{2} - \frac{1}{2} \times GF \times BG$

      Mà FG = GA, AD = AB nên FG + AD = BG

      Suy ra $\frac{{(FG + AD) \times AG}}{2} = \frac{1}{2} \times GF \times BG$

      Vậy SBDF = SABD = $\frac{1}{2} \times 12 \times 12 = 72$ (cm2)

      Đáp số: 72 cm2

      Câu 9

      a) Coi số lít dầu thùng thứ hai là 3 phần thì số lít dầu thùng thứ nhất là 7 phần. Suy ra, số lít dầu ở cả hai thùng là: 3 + 7 = 10 (phần)

      Tỉ số số lít dầu thùng thứ nhất với số lít dầu cả hai thùng là $7:10 = \frac{7}{{10}}$

      b) Vì khi chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu bằng nhau nên thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai số lít dầu là:

      8 + 8 = 16 (lít dầu)

      1 phần ứng với: 16 : (7 - 3) = 4 (lít dầu).

      Thùng thứ nhất có số lít dầu là: 4 x 7= 28 (lít dầu)

      Cả hai thùng có số lít dầu là $28:\frac{7}{{10}} = 40$ (lít dầu)

      Đáp số: a) $\frac{7}{{10}}$

      b) 40 lít

      Câu 10.

      a) Vận tốc ngược dòng là $9:\frac{3}{2} = 6$ (km/giờ)

      b) Tổng thời gian ca nô đi từ A đến B sau đó từ B về A là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ.

       Trên cùng quãng đường AB, thời gian và vận tốc tỉ lệ nghịch với nhau.

      Nên vận tốc xuôi dòng bằng $\frac{3}{2}$ vận tốc ngược dòng thì thời gian xuôi dòng bằng $\frac{2}{3}$ thời gian ngược dòng.

      Tổng thời gian xuôi dòng và ngược dòng là 1 giờ.

      Thời gian ca nô xuôi dòng là $1:(2 + 3) \times 2 = 0,4$ (giờ)

      Độ dài quãng đường AB là 9 x 0,4 = 3,6 (km)

      Đáp số: a) Vận tốc ngược dòng: 6km/giờ

      b) Quãng đường AB: 3,6 km

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 thuộc chuyên mục giải toán lớp 5 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022: Tổng quan và Phân tích

      Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành là một trong những kỳ thi đầu vào cấp 2 được nhiều phụ huynh và học sinh quan tâm. Đề thi không chỉ đánh giá kiến thức Toán học cơ bản mà còn kiểm tra khả năng tư duy logic, giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức vào thực tế. Việc nắm vững cấu trúc đề thi và luyện tập thường xuyên là chìa khóa để đạt kết quả tốt.

      Cấu trúc đề thi vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành năm 2022

      Đề thi thường bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản về số học, hình học, đại lượng và đơn vị đo.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, bao gồm các bài toán về số học, hình học, giải toán có lời văn và các bài toán ứng dụng.

      Tỷ lệ phân bổ điểm giữa trắc nghiệm và tự luận có thể thay đổi tùy theo từng năm, nhưng thường tỷ lệ tự luận chiếm phần lớn.

      Nội dung kiến thức trọng tâm

      Để chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      • Số học: Các phép toán cơ bản, tính chất chia hết, ước chung, bội chung, phân số, số thập phân, phần trăm.
      • Hình học: Các hình cơ bản (tam giác, hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn), tính diện tích, chu vi, thể tích.
      • Giải toán có lời văn: Các dạng bài toán về tìm số, tính tuổi, tính thời gian, quãng đường, vận tốc.

      Luyện tập với đề thi năm 2022

      Việc luyện tập với đề thi năm 2022 là cách tốt nhất để làm quen với cấu trúc đề thi, dạng bài tập và mức độ khó. Dưới đây là một số gợi ý khi luyện tập:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
      3. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của bạn là chính xác và hợp lý.
      4. Phân tích lỗi sai: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra lỗi sai và rút kinh nghiệm để tránh lặp lại.

      Mẹo làm bài thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:

      • Phân bổ thời gian hợp lý: Chia đều thời gian cho các bài tập, ưu tiên các bài tập dễ trước.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
      • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng thước kẻ, compa, máy tính (nếu được phép).
      • Giữ bình tĩnh: Đừng quá lo lắng, hãy tự tin vào khả năng của mình.

      Tài liệu ôn thi bổ sung

      Ngoài đề thi năm 2022, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu ôn thi sau:

      • Sách giáo khoa Toán lớp 5
      • Sách bài tập Toán lớp 5
      • Các đề thi thử vào lớp 6
      • Các bài giảng Toán online

      Lời khuyên từ các giáo viên

      Các giáo viên có kinh nghiệm thường khuyên học sinh nên:

      • Học đều các môn học, không nên bỏ qua môn Toán.
      • Luyện tập thường xuyên, làm nhiều bài tập khác nhau.
      • Hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn.
      • Giữ gìn sức khỏe, ngủ đủ giấc trước ngày thi.

      Kết luận

      Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành năm 2022 là một kỳ thi quan trọng, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những thông tin và lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin bước vào kỳ thi và đạt kết quả tốt nhất. Chúc các em thành công!