1. Môn Toán
  2. Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3)

Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ

montoan.com.vn xin giới thiệu Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3), một công cụ luyện thi hiệu quả giúp học sinh tự tin chinh phục kỳ thi quan trọng này.

Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, bám sát cấu trúc đề thi chính thức và tập trung vào các dạng toán thường gặp.

Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

Đề bài

    ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

    MÔN: TOÁN

    Đề số 3

    Nguồn: Sưu tầm

    I. TRẮC NGHIỆM

    Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

    A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

    Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

    A. 125 số

    B. 80 số

    C. 60 số

    D. 48 số

    Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

    A. 40%

    B. 25%

    C. 20%

    D. 10%

    Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

    A. 18 tuổi

    B. 15 tuổi

    C. 14 tuổi

    D. 12 tuổi

    Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

    A. 1 giờ

    B. 2 giờ

    C. 2 giờ 15 phút

    D. 2 giờ 55 phút

    II. TỰ LUẬN

    Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

    a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

    b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

    Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

    cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

    a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

    b) Tính độ dài khúc sông đó.

    Đáp án

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Đề bài
      • Đáp án
      • Tải về

      ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 6 CHUYÊN NGOẠI NGỮ NĂM 2024

      MÔN: TOÁN

      Đề số 3

      Nguồn: Sưu tầm

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Câu 2. Với các chữ số 0,1,3,5,7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

      I. TRẮC NGHIỆM

      Câu 1. Hình lập phương có thể tích 27 cm3 thì có diện tích xung quanh là:

      A. 9 cm2 B. 27 cm2C. 36 cm2 D. 54 cm2

      Cách giải:

      Vì 27 = 3 x 3 x 3 nên cạnh của hình lập phương là 3 cm

      Diện tích xung quanh của hình lập phương là 3 x 3 x 4 = 36 (cm2)

      Đáp án: C

      Câu 2. Với các chữ số 0, 1, 3, 5, 7, ta có thể viết được tất cả bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau?

      A. 125 số

      B. 80 số

      C. 60 số

      D. 48 số

      Cách giải:

      Có 4 cách để chọn số hàng trăm Có 4 cách để chọn số hàng chục Có 3 cách để chọn số hàng đơn vị

      Số số tự nhiên có 3 chữ số có thể ghép được là 4 x 4 x 3 = 48 (số)

      Đáp án: D

      Câu 3. Khi giảm chiều dài của một hình chữ nhật đi 20%, người ta cần tăng chiều rộng thêm bao nhiêu phần trăm để diện tích không đổi?

      A. 40%

      B. 25%

      C. 20%

      D. 10%

      Cách giải:

      Số phần trăm chỉ chiều dài mới: 100% - 20% = 80% (chiều dài ban đầu) Số phần trăm chỉ diện tích mới: 100% (diện tích ban đầu)

      Số phần trăm chỉ chiều rộng mới: 100% : 80% = 125% (chiều rộng ban đầu) Số phần trăm chỉ chiều rộng tăng thêm: 125% - 100% = 25%

      Đáp án: B

      Câu 4. Trước đây, lúc tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì anh gấp đôi tuổi em. Hiện nay tổng số tuổi của hai anh em là 35. Tuổi em hiện nay là

      A. 18 tuổi

      B. 15 tuổi

      C. 14 tuổi

      D. 12 tuổi

      Cách giải:

      Ta có sơ đồ:

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) 1

      Tuổi em hiện nay là: 35 : (2 + 3) x 2 = 14 (tuổi)

      Đáp án: C

      Câu 5. Trên cùng một quảng đường, ô tô đi hết 5 giờ còn xe máy đi hết 7 giờ. Biết hai xe khởi hành cùng lúc và ngược chiều nhau. Tính từ lúc khởi hành, hai xe gặp nhau sau

      A. 1 giờ

      B. 2 giờ

      C. 2 giờ 15 phút

      D. 2 giờ 55 phút

      Cách giải

      1 giờ ô tô đi được số phần quãng đường là: $1:5 = \frac{1}{5}$ (quãng đường)

      1 giờ xe máy đi được số phần quãng đường là: $1:7 = \frac{1}{7}$ (quãng đường)

      1 giờ cả hai xe đi được số phần quãng đường là $\frac{1}{5} + \frac{1}{7} = \frac{{12}}{{35}}$ (quãng đường)

      Khi gặp nhau thì hai xe đi được cả quãng đường

      Thời gian để hai xe gặp nhau là:

      $1:\frac{{12}}{{35}} = \frac{{35}}{{12}}$ (giờ) = 2 giờ 55 phút

      Đáp án: D

      II. TỰ LUẬN

      Câu 1. Bác Minh và Bác loan cùng đi chợ. Tổng số tiền hai bác có là 550 000 đồng.

      a) Nếu nỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì tổng số tiền còn lại của hai bác sau khi đi chợ là bao nhiêu?

      b) Thực tế khi đi chợ, bác Minh đã tiêu hết $\frac{2}{5}$ số tiền của mình và bác Loan đã tiêu hết $\frac{1}{6}$ số tiền của mình. Vì thế số tiền còn lại của bác Loan hơn bác Minh là 100 000 đồng. Tính số tiền mỗi bác mang đi chợ lúc đầu.

      Cách giải

      a) Mỗi bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ số tiền của mình thì hai bác tiêu hết $\frac{1}{5}$ tổng số tiền. Tổng số tiền còn lại là: 550 000 x (1 – $\frac{1}{5}$) = 440 000 (đồng)

      b) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Minh là: 1 – $\frac{2}{5}$ = $\frac{3}{5}$ (số tiền bác Minh)

      c) Phân số chỉ số tiền còn lại của bác Loan là: 1 – $\frac{1}{6}$ = $\frac{5}{6}$ (số tiền bác Loan)

      Nếu số tiền còn lại của bác Loan bớt 100 000 đồng thì ban đầu bác Loan bớt số tiền là: 100 000 : $\frac{5}{6}$ = 120 000 (đồng)

      Tổng số tiền khi đó là: 550 000 – 120 000 = 430 000(đồng)

      $\frac{3}{5}$ số tiền bác Minh = $\frac{5}{6}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Hay $\frac{{15}}{{25}}$ số tiền bác Minh = $\frac{{15}}{{18}}$ số tiền bác Loan sau khi bớt

      Coi số tiền bác Minh là 25 phần, thì số tiền bác Loan sau khi bớt là 18 phần. Số tiền bác Minh là: 430 000 : (25 + 18) x 25 = 250 000 (đồng)

      Số tiền bác Loan là: 550 000 – 250 000 = 300 000 (đồng)

      Câu 2. Một ca nô đi xuôi đòng hết khúc sông cần 2 giờ 15 phút, đi ngược dòng hết khúc sông đó

      cần 2 giờ 42 phút. Coi vận tốc ca nô không đổi và vận tốc dòng nước là 2km/giờ.

      a) Ca nô cần đi trong bao nhiêu giờ để xuôi dòng rồi ngược dòng khúc sông đó?

      b) Tính độ dài khúc sông đó.

      Cách giải

      a) Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ; 2 giờ 42 phút = 2,7 giờ

      Thời gian để ca nô xuôi và ngược dòng khúc sông là: 2,25 + 2,7 = 4,95 (giờ)

      b) Trên cùng khúc sông, thời gian và vận tốc khi xuôi, ngược dòng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

      Tỉ lệ của thời gian xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{{2,25}}{{2,7}} = \frac{5}{6}$

      Tỉ lệ của vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là $\frac{6}{5}$

      Hiệu vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là 2 x 2 = 4 (km/giờ)

      Vận tốc xuôi dòng là: 4 : (6 - 5) x 6 = 24 (km/giờ)

      Độ dài khúc sông là 2,25 x 24 = 54 (km)

      Bạn đang tiếp cận nội dung Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) thuộc chuyên mục sgk toán lớp 5 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3): Tổng quan và Hướng dẫn

      Kỳ thi vào lớp 6 trường chuyên Ngoại ngữ là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Để đạt kết quả tốt nhất, việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là vô cùng cần thiết. Đề thi thử này được thiết kế để giúp học sinh làm quen với áp lực phòng thi, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề và đánh giá năng lực bản thân.

      Cấu trúc đề thi

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) bao gồm các dạng bài tập sau:

      • Bài tập trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng tư duy logic.
      • Bài tập tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết, thể hiện khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.
      • Bài tập ứng dụng thực tế: Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tế.

      Nội dung đề thi

      Nội dung đề thi tập trung vào các chủ đề chính của chương trình Toán lớp 5, bao gồm:

      • Số học: Các phép tính với số tự nhiên, số thập phân, phân số, tỉ số, phần trăm.
      • Hình học: Các hình phẳng, hình không gian, tính diện tích, thể tích.
      • Đại lượng và đo lường: Đo độ dài, diện tích, thể tích, thời gian, tốc độ.
      • Giải toán có lời văn: Rèn luyện kỹ năng phân tích đề bài, tìm kiếm thông tin và xây dựng lời giải.

      Lợi ích khi luyện thi với đề thi thử

      Việc luyện thi với đề thi thử mang lại nhiều lợi ích cho học sinh:

      • Làm quen với cấu trúc đề thi: Giúp học sinh hiểu rõ dạng đề, số lượng câu hỏi và thời gian làm bài.
      • Rèn luyện kỹ năng giải toán: Giúp học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng và phương pháp giải toán.
      • Đánh giá năng lực bản thân: Giúp học sinh xác định điểm mạnh, điểm yếu và có kế hoạch ôn tập phù hợp.
      • Giảm áp lực phòng thi: Giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.

      Hướng dẫn làm bài thi hiệu quả

      Để đạt kết quả tốt nhất khi làm bài thi, học sinh cần lưu ý những điều sau:

      1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
      2. Lập kế hoạch làm bài: Phân bổ thời gian hợp lý cho từng câu hỏi.
      3. Giải bài một cách cẩn thận: Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc và kiểm tra lại kết quả.
      4. Sử dụng thời gian hiệu quả: Không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu hỏi khó, hãy chuyển sang câu khác và quay lại sau.
      5. Giữ bình tĩnh và tự tin: Tin vào khả năng của bản thân và cố gắng hết mình.

      Phân tích một số dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là phân tích một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ:

      Dạng 1: Bài tập về số học

      Các bài tập về số học thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số tự nhiên, số thập phân, phân số, tỉ số, phần trăm. Để giải tốt dạng bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính toán và biết cách vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học.

      Dạng 2: Bài tập về hình học

      Các bài tập về hình học thường yêu cầu học sinh tính diện tích, thể tích của các hình phẳng, hình không gian. Để giải tốt dạng bài này, học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích, thể tích và biết cách áp dụng chúng vào các bài toán cụ thể.

      Dạng 3: Bài tập giải toán có lời văn

      Các bài tập giải toán có lời văn thường yêu cầu học sinh phân tích đề bài, tìm kiếm thông tin và xây dựng lời giải. Để giải tốt dạng bài này, học sinh cần rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, tư duy logic và khả năng diễn đạt.

      Kết luận

      Đề thi thử vào lớp 6 môn Toán trường chuyên Ngoại ngữ (đề số 3) là một tài liệu luyện thi hữu ích giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng này. Hãy luyện tập thường xuyên và áp dụng những hướng dẫn trên để đạt kết quả cao nhất!