Bài tập 'Em làm được những gì' trang 62 VBT Toán 2 Chân trời sáng tạo là một bài tập thực hành quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các hình dạng và khả năng nhận biết, phân loại chúng. Bài tập này khuyến khích học sinh liên hệ toán học với thực tế cuộc sống, phát triển tư duy logic và khả năng quan sát.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu bài tập này, giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc học toán.
a) Nối hình ảnh phù hợp với số. b) Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị. 224 = ……………………………………….. 420 = ………………………………………. 402 = ………………………………………. 240 = ………………………………………. c) Sắp xếp các số 224, 420, 402, 240 theo thứ tự từ bé đến lớn. Viết số và đọc số. Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Bến xe thứ nhất có 37 chiếc xe, bến xe thứ hai có ít hơn bến xe thứ nhất 12 chiếc xe. Hỏi bến xe thứ hai có bao nhiêu chiếc xe?
Phương pháp giải:
Để tính số chiếc xe ở bến thứ hai ta lấy số chiếc xe ở bến thứ nhất trừ đi 12 chiếc xe.
Lời giải chi tiết:
Bến xe thứ hai có số chiếc xe là
37 – 12 = 25 (chiếc xe)
Đáp số: 25 chiếc xe
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
An định dùng một đoạn dây kẽm dài 2 dm để uốn thành một cái khung hình tam giác như hình dưới đây.
Đoạn dây của An có đủ để uống cái khung đó không?
A. Không đủ
B. Vừa đủ
C. Còn dư
Phương pháp giải:
Tính tổng các đoạn thẳng của hình tam giác.
Áp dụng cách đổi: 1 dm = 10 cm. Em so sánh độ dài đoạn dây kẽm và tổng độ dài 3 cạnh hình tam giác rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Ta có chiều dài đoạn dây kẽm cần để uốn thành hình tam giác là
6 + 6 + 6 = 18 (cm)
Đổi: 2 dm = 20 cm
Vậy đoạn dây của An còn dư để uốn cái khung đó.
Chọn C.
Viết vào chỗ chấm.
Đồng hồ ở hình bên chỉ … giờ …. phút buổi ……..
Phương pháp giải:
Xem đồng hồ trong hình rồi viết thời gian thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
Đồng hồ ở hình bên chỉ 11 giờ 30 phút buổi đêm.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Quan sát tia số ta nhận thấy: Số liền sau lớn hơn số liền trước 1 đơn vị.
Từ đó em điền được các số vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
Tô màu vào chiếc xe có số lớn nhất.
Phương pháp giải:
Để so sánh các số có ba chữ số ta so sánh các cặp chữ số theo từng hàng từ hàng trăm, hàng chục đến hàng đơn vị.
Xác định só lớn nhất và tô màu vào chiếc ô tô ghi số đó.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 297< 328 < 350 < 401 nên ta tô màu vào chiếc ô tô ghi số lớn nhất là 401.
Học sinh tự tô màu.
a) Nối hình ảnh phù hợp với số.
b) Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
224 = ………………………………………..
420 = ……………………………………….
402 = ……………………………………….
240 = ……………………………………….
c) Sắp xếp các số 224, 420, 402, 240 theo thứ tự từ bé đến lớn.
… ; …. ; …. ; ….
Phương pháp giải:
a) Mỗi hình vuông lớn tương ứng với 100 ô vuông nhỏ.
Mỗi cột dọc có 10 ô vuông nhỏ.
Xác định số ô vuông trong trong mỗi hình A, B, C, D rồi nối với số tương ứng.
b) Viết mỗi số thành tổng của các trăm, chục, đơn vị.
c) So sánh các cặp chữ số ở từng hàng rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
a)
b) 224 = 200 + 20 + 4
420 = 400 + 20
402 = 400 + 2
240 = 200 + 40
c) Ta có 224 < 240 < 402 < 420
Vậy các số viết theo thứ tự từ bé đến lớn là 224, 240, 402, 420.
Dưới đây là chìa khóa của các phòng từ số 401 đến 410.
a) Hai chìa khóa của các phòng chưa được viết số là: phòng số …. và phòng số ….
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết rằng chìa khóa dài hơn là của phòng có số lớn hơn.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ, em nhẩm các số từ 401 đến 410 và tìm hai chìa khóa chưa được viết số.
So sánh hai số và viết số lớn trên chiếc chìa khóa dài hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Hai chìa khóa của các phòng chưa được viết số là: phòng số 404 và phòng số 410.
b) Ta có 404 < 410. Biết rằng chìa khóa dài hơn là của phòng có số lớn hơn.
Nên ta điền như sau:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Ta thấy số ghi trên ngôi nhà đứng sau lớn hơn ngôi nhà liền trước nó 2 đơn vị.
Từ đó em viết số vào các ngôi nhà còn thiếu.
Lời giải chi tiết:
Viết số và đọc số.
Phương pháp giải:
Viết số hoặc đọc số theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục rồi đến hàng đơn vị.
Lời giải chi tiết:
a) Nối hình ảnh phù hợp với số.
b) Viết số thành tổng các trăm, chục, đơn vị.
224 = ………………………………………..
420 = ……………………………………….
402 = ……………………………………….
240 = ……………………………………….
c) Sắp xếp các số 224, 420, 402, 240 theo thứ tự từ bé đến lớn.
… ; …. ; …. ; ….
Phương pháp giải:
a) Mỗi hình vuông lớn tương ứng với 100 ô vuông nhỏ.
Mỗi cột dọc có 10 ô vuông nhỏ.
Xác định số ô vuông trong trong mỗi hình A, B, C, D rồi nối với số tương ứng.
b) Viết mỗi số thành tổng của các trăm, chục, đơn vị.
c) So sánh các cặp chữ số ở từng hàng rồi sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
a)
b) 224 = 200 + 20 + 4
420 = 400 + 20
402 = 400 + 2
240 = 200 + 40
c) Ta có 224 < 240 < 402 < 420
Vậy các số viết theo thứ tự từ bé đến lớn là 224, 240, 402, 420.
Viết số và đọc số.
Phương pháp giải:
Viết số hoặc đọc số theo thứ tự từ hàng trăm, hàng chục rồi đến hàng đơn vị.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Quan sát tia số ta nhận thấy: Số liền sau lớn hơn số liền trước 1 đơn vị.
Từ đó em điền được các số vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Phương pháp giải:
Ta thấy số ghi trên ngôi nhà đứng sau lớn hơn ngôi nhà liền trước nó 2 đơn vị.
Từ đó em viết số vào các ngôi nhà còn thiếu.
Lời giải chi tiết:
Dưới đây là chìa khóa của các phòng từ số 401 đến 410.
a) Hai chìa khóa của các phòng chưa được viết số là: phòng số …. và phòng số ….
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết rằng chìa khóa dài hơn là của phòng có số lớn hơn.
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ, em nhẩm các số từ 401 đến 410 và tìm hai chìa khóa chưa được viết số.
So sánh hai số và viết số lớn trên chiếc chìa khóa dài hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Hai chìa khóa của các phòng chưa được viết số là: phòng số 404 và phòng số 410.
b) Ta có 404 < 410. Biết rằng chìa khóa dài hơn là của phòng có số lớn hơn.
Nên ta điền như sau:
Tô màu vào chiếc xe có số lớn nhất.
Phương pháp giải:
Để so sánh các số có ba chữ số ta so sánh các cặp chữ số theo từng hàng từ hàng trăm, hàng chục đến hàng đơn vị.
Xác định só lớn nhất và tô màu vào chiếc ô tô ghi số đó.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 297< 328 < 350 < 401 nên ta tô màu vào chiếc ô tô ghi số lớn nhất là 401.
Học sinh tự tô màu.
Bến xe thứ nhất có 37 chiếc xe, bến xe thứ hai có ít hơn bến xe thứ nhất 12 chiếc xe. Hỏi bến xe thứ hai có bao nhiêu chiếc xe?
Phương pháp giải:
Để tính số chiếc xe ở bến thứ hai ta lấy số chiếc xe ở bến thứ nhất trừ đi 12 chiếc xe.
Lời giải chi tiết:
Bến xe thứ hai có số chiếc xe là
37 – 12 = 25 (chiếc xe)
Đáp số: 25 chiếc xe
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
An định dùng một đoạn dây kẽm dài 2 dm để uốn thành một cái khung hình tam giác như hình dưới đây.
Đoạn dây của An có đủ để uống cái khung đó không?
A. Không đủ
B. Vừa đủ
C. Còn dư
Phương pháp giải:
Tính tổng các đoạn thẳng của hình tam giác.
Áp dụng cách đổi: 1 dm = 10 cm. Em so sánh độ dài đoạn dây kẽm và tổng độ dài 3 cạnh hình tam giác rồi kết luận
Lời giải chi tiết:
Ta có chiều dài đoạn dây kẽm cần để uốn thành hình tam giác là
6 + 6 + 6 = 18 (cm)
Đổi: 2 dm = 20 cm
Vậy đoạn dây của An còn dư để uốn cái khung đó.
Chọn C.
Viết vào chỗ chấm.
Đồng hồ ở hình bên chỉ … giờ …. phút buổi ……..
Phương pháp giải:
Xem đồng hồ trong hình rồi viết thời gian thích hợp vào chỗ chấm.
Lời giải chi tiết:
Đồng hồ ở hình bên chỉ 11 giờ 30 phút buổi đêm.
Bài tập 'Em làm được những gì' trang 62 VBT Toán 2 Chân trời sáng tạo yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh và liệt kê những việc mà em có thể làm với mỗi hình dạng. Đây là một bài tập mở, khuyến khích sự sáng tạo và khả năng liên tưởng của học sinh.
Để giải bài tập này, học sinh cần:
Ví dụ:
Hình dạng | Em có thể làm gì |
---|---|
Hình vuông | Xếp thành nhà, vẽ thành mặt cười, dùng làm khung ảnh |
Hình tròn | Vẽ thành mặt trời, dùng làm bánh xe, lăn trên mặt đất |
Hình tam giác | Gấp thành thuyền, dùng làm nóc nhà, xếp thành kim tự tháp |
Lưu ý:
Mở rộng bài tập:
Để giúp học sinh hiểu sâu hơn về bài tập, giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
Bài tập 'Em làm được những gì' trang 62 VBT Toán 2 Chân trời sáng tạo không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức về hình dạng mà còn phát triển khả năng sáng tạo, tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học toán và đạt được kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm các bài giải khác trên Montoan.com.vn để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Chúc các em học tốt!
Bài tập này cũng giúp học sinh kết nối toán học với thế giới xung quanh, nhận ra rằng toán học không chỉ là những con số và công thức khô khan mà còn là một công cụ hữu ích để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Việc khuyến khích học sinh liên hệ toán học với thực tế sẽ giúp các em hứng thú hơn với môn học này và phát triển toàn diện hơn.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Hãy truy cập website của chúng tôi để khám phá thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích và các bài giải toán chi tiết.